Hiển thị các bài đăng có nhãn SEO. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn SEO. Hiển thị tất cả bài đăng

19/12/13

Chương 8 - Các công cụ và dịch vụ SEO (Phần cuối)

Hiện nay có rất nhiều công cụ hỗ trợ các SEOer trong việc làm SEO. Trong số đó, công cụ hữu ích nhất được cung cấp bởi chính các SE. SE cung cấp tới các webmaster số lượng đa dạng công cụ, phân tích và chỉ dẫn với mong muốn họ sẽ tạo ra các trang web và nội dung có thể tiếp cận được bằng nhiều cách khác nhau. Các nguồn tài nguyên miễn phí này đem đến các điểm dữ liệu và cơ hội trao đổi thông tin với máy tìm kiếm mà chẳng nguồn nào có.
Trong Chương 8 - Các công cụ và dịch vụ SEO (Phần đầu) chúng ta đã đi tìm hiểu các chỉ lệnh SE phổ biến, sau đây chúng ta tiếp tục đề cập tới các công cụ SEO.

cac-cong-cu-tim-kiem-1

Các công cụ tìm kiếm:

Các tính năng phổ biến của Google Webmaster Tool (các công cụ quản trị Google)
1. Setting (Cài đặt)

google-webmasters-tools-1Geographic Target:

Nếu một trang web hướng tới đối tượng cụ thể về mặt địa lý, các quản trị web có thể cung cấp cho Google các thông tin giúp phân biệt trang đó xuất hiện trong các kết quả tìm kiếm của một quốc gia cụ thể trên Google, và đồng thời cải thiện các kết quả tìm kiếm Google cho các truy vấn địa lý.

Preferred Domain (Tên miền ưa thích)

Preferred Domain là một thể loại mà quản trị web muốn sử dụng để index các trang trên web của họ. Nếu một webmaster chỉ rõ preferred Domain là _http://www.example.com và Google tìm thấy một liên kết tới trang web đó được định dạng là _http://example.com, Google sẽ xử lý liên kết đó khi nó được trỏ tại _http://www.example.com

URL Parameters (Các thông số URL):

Bạn có thể chỉ cho Google thông tin về mỗi thông số trên trang web của bạn, chẳng hạn như "sort=price" và "sessionid=2". Điều này giúp cho Google crawl trang web của bạn một cách hiệu quả hơn, ngăn chặn những thông số đó tạo ra nội dung trùng lặp và tăng số lượng những trang web độc nhất mà Google có thể thu thập trên trang web của bạn.

Crawl Rate (Tỷ lệ thu thập):

Crawl Rate ảnh hưởng đến tốc độ truy vấn của robot google trong suốt quá trình thu thập. Nó không ảnh hưởng đến tần suất Google thu thập dữ liệu một trang web nhất định. Google xác định tỷ lệ được yêu cầu dựa vào số trang trên một trang web.

Diagnostics (Chuẩn đoán):

Malware - có thể hiểu là một phần mềm hoặc một đoạn mã lập trình nào đó gây hại cho máy tính người dùng được tìm thấy trên website bạn Google sẽ thông báo cho bạn nếu nó tìm thấy bất kỳ Malware nào đó trên trang web của bạn. Malware không chỉ gây hại cho người sử dụng, mà ảnh hướng của nó có thể làm website của bạn mất vị trí trên công cụ tìm kiếm.
Crawl Error (Các lỗi thu thập) - Nếu Robot Google bắt gặp những lỗi quan trọng trong khi thu thập dữ liệu trang web của bạn, chẳng hạn như 404s, nó sẽ mô tả chi tiết về lỗi và xác định nơi Bộ tìm kiếm tìm thấy liên kết tới URL không thể truy cập.
HTML Suggestions (Gợi ý HTML) - Phân tích này nhận dạng SE các yếu tố HTML không thân thiện. Đặc biệt, nó liệt kê ra các vấn đề về thẻ meta description (thẻ meta mô tả), thẻ title, và những trang nào Spider không thể thu thập được nội dung trang.

Your site on the Web:

Đặc biệt, Những số liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về SEO, bởi chúng thông báo hiển thị từ khóa, tỷ lệ nhấp chuột, những trang web top đầu trong kết quả tìm kiếm, và các dữ liệu thống kê liên kết. Khá nhiều SEOer phàn nàn rằng các dữ liệu trong các công cụ quản trị web thường không đầy đủ và chỉ cung cấp những ước tính sơ qua.

Site Configuration (Cấu hình trang web):

Phần này khá quan trọng, cho phép bạn trình các sitemap, kiểm tra tập tin robot.txt, điều chỉnh liên kết trang web, và gửi thay đổi các yêu cầu địa chỉ khi bạn di chuyển trang web từ một domain khác. Khu vực này cũng bao gồm "Setting" và "URL Parameters" được thảo luận trong phần trước.

+1 Metrics (Số liệu +1):

Khi người dùng chia sẻ nội dung của bạn trên Google+ với nút +1, hoạt động này thường xuyên được chú thích trong các kết quả tìm kiếm. Xem video minh họa này trên Google + để hiểu rõ tầm quan trọng của nó. Trong phần này, Google Webmaster Tool thông báo ảnh hưởng của +1 chia sẻ trên hiệu suất trang web của bạn xuất hiện trong các kết quả tìm kiếm.

Labs (Tính năng thử nghiệm)

Phần Labs của Webmaster Tools bao gồm các thông tin mà Google vẫn coi nó nằm trong quá trình thực nghiệm, dù sao cũng rất quan trọng đối với các webmaster. Một cách quan trọng nhất của các báo cáo trên đó là hiệu suất, cho biết mức độ load nhanh hay chậm .
2. Bing Webmaster Center

bing-screenshotCác tính năng từ khóa:

Site Overview (Tổng quan về các trang web): Giao diện này cung cấp một cái nhìn tổng thể về hiệu suất của tất cả các trang trên web của bạn trong Bing nắm giữ các kết quả tìm kiếm. Các số liệu lướt qua bao gồm lượt click, các hiển thị, các trang đã index, và số lượng các trang được thu thập cho 1 trang web.
Crawl Stat: Thu thập dữ liệu thống kê số liệu
Ở đây bạn có thể xem các báo cáo con số trang trong trang web của bạn mà Bing đã crawl và phát hiện ra một số lỗi gặp phải. Giống như Google Webmaster, bạn có thể trình các sitemap giúp cho Bing phát hiện ra và ưu tiện nội dung của bạn.
Index - Phần này cho phép webmaster xem xét và hỗ trợ kiểm soát cách Bing thu thập trang web của họ. Một lần nữa, giống với các Setting trong Google Webmaster Tool, tại đây bạn có thể khám phá nội dung của bạn được tổ chức sắp xếp thế nào trong Bing, trình các URL, loại bỏ Các URL từ những kết quả tìm kiếm, khám phá liên kết inbound và điều chỉnh các thiết lập tham số.
Traffic - Tóm tắt lượng traffic trong Bing webmaster thông báo các hiển thị và dữ liệu nhấp chuột thông qua kết hợp dữ liệu từ các kết quả tìm kiếm của cả Bing và Yahoo. Các báo cáo ở đây chỉ ra vị trí trung bình cũng như những ước tính giá cả nếu bạn muốn mua từ khóa mục tiêu ads.

SEOmoz Open Site Explorer

Không hoạt động nhờ vào các SE, Open Site Explore của SEOmoz cung cấp dữ liệu như nhau.
site-explorerCác tính năng:
Nhận dạng các liên kết mạnh mẽ- Open Site Explore phân loại tất cả các inbound link thông qua các số liệu giúp cho bạn dễ dàng phân biệt được những liên kết nào là quan trọng nhất.
Tìm các domain liên kết mạnh mẽ nhất: Công cụ này thông báo cho bạn biết những domain mạnh mẽ nhất liên kết tới domain của bạn.
Phân tích phân bổ liên kết Anchor Text- Open Site Explore chỉ cho bạn thấy sự phân bổ của văn bản mà người truy cập dùng khi liên kết tới bạn.
Đánh giá so sánh mức độ cạnh tranh (Head to head comparision view): Tính năng này cho phép bạn so sánh hai trang web để nhận biết cái nào thứ hạng cao hơn.
Các số liệu chia sẻ xã hội - Đo lường Facebook share, like, tweet, hay +1 cho bất cứ URL nào.
Các SE gần đây mới bắt đầu cung cấp các công cụ tốt hơn để giúp cho các webmaster cải thiện kết quả tìm kiếm của họ. Đây là một bước lớn trong SEO và mối quan hệ giữa webmaster và SE. Điều đó nói lên rằng, trong tương lai máy tìm kiếm có thể hỗ trợ các webmaster nhiều hơn thế nữa. SEO có phát triển mạnh mẽ hơn nữa tất cả còn nhờ vào các marketer và webmaster.
Bởi vậy, hãy luôn nhớ tự trau dồi và học tập SEO là cực kỳ quan trọng và cần thiết.

Chương 8 - Các công cụ và dịch vụ SEO (Phần đầu)

Hiện nay có rất nhiều công cụ hỗ trợ các SEOer trong việc làm SEO. Trong số đó, các công cụ seo hữu ích nhất được cung cấp bởi chính các SE. SE cung cấp tới các webmaster số lượng đa dạng công cụ, phân tích và chỉ dẫn với mong muốn họ sẽ tạo ra các trang web và nội dung có thể tiếp cận được bằng nhiều cách khác nhau. Các nguồn tài nguyên miễn phí này đem đến các điểm dữ liệu và cơ hội trao đổi thông tin với máy tìm kiếm mà chẳng nguồn nào có.
Các công cụ và dịch vụ seo
Dưới đây là các yếu tố phổ biến mà SE hỗ trợ cùng những ưu điểm của chúng:

Các chỉ lệnh SE phổ biến:

1. Sơ đồ trang web (Sitemap)

Hãy tưởng tượng sitemap giống như một list các file được thiết kế dành cho trình thu thập dữ liệu trang web của các SE. Các sitemap hỗ trợ các SE tìm kiếm và phân loại nội dung trên trang web của bạn, (những nội dung mà có thể SE không tự tìm thấy). Sitemap cũng xuất hiện trong nhiều định dạng khác nhau và có thể làm nổi bật nhiều thể loại nội dung khác nhau, bao gồm video, image, thông tin, và di động.
Ban có thể đọc thêm chi tiết đầy đủ các chỉ lệnh trên Sitemaps.org. Theo đó, bạn có thể xây dựng sitemap của riêng bạn tại Sitemap Generator
Sitemap có ba loại:
XML
XML: Extensible Markup Language (Định dạng yêu cầu)
  • Ưu: Đây là định dạng được chấp nhận rộng rãi cho các sitemap. Các Sitemap Generator có thể tạo ra một XML. Nhờ nó, các SE có thể dễ dàng phân tích, ngoài ra nó còn cho phép kiểm soát các thông số
  • Nhược: Kích thước tập tin tương đối lớn. Kể từ khi XML yêu cầu thẻ mở và một thẻ đóng quanh mỗi yếu tố, kích thước tập tin có thể nhận được rất lớn.
RSS:
RSS : Really Simple Syndication hay Rich Site Summary
  • Ưu: Dễ dàng duy trì, bảo vệ. RSS sitemap có thể được mã hóa để cập nhập tự động khi có thêm nội dung mới.
  • Nhược: Khó khăn trong việc quản lý. RSS vốn là một dạng của ngôn ngữ XML, cho nên việc quản lý các thuật tính mới cập nhật trở nên khó khăn hơn nhiều.
Txt
Tập tin văn bản:
  • Ưu: Cực kỳ dễ dàng. Định dạng text sitemap là một URL trên mỗi dòng, trong tổng số 50,000 dòng.
  • Nhược: Không cung cấp tính năng thêm vào dữ liệu meta cho các trang.

2. Robots.txt

Tập tin robots.txt, một sản phẩm của Robots Exclusion Protocol, là một tập tin được lưu trữ trong thư mục gốc của một trang web (ví dụ www.google.com/robots.txt). Tập tin robots.txt đưa ra chỉ dẫn trình thu thập web tự động truy cập vào trang web của bạn, bao gồm cả các spider tìm kiếm.
Bằng cách sử dụng robots.txt, các webmaster có thể thông báo cho SE các khu vực giới hạn, từ chối thu thập của các Bộ tìm kiếm cũng như cho biết các vị trí của các tập tin sitemap và các thông số crawl-delay. Bạn có thể tham khảo thêm tại robots.txt.
Các chỉ lệnh SE phổ biếnCác lệnh sau đây có sẵn:
Disallow
Ngăn chặn các robot tuân thủ mệnh lệnh truy cập vào các thư mục hay các trang web cụ thể.
Sitemap
Cho biết vị trí của một sitemap của một trang web hay các sitemap
Crawl-delay:
Cho biết tốc độ (tính bằng mili giây) mà các robot có thể thu thập một server
Một ví dụ về robot.txt
#Robots.txt www.example.com/robots.txt
User-agent: *
Disallow:
# Don’t allow spambot to crawl any pages

User-agent: spambot
disallow: /
sitemap:www.example.com/sitemap.xml
Cảnh báo: Không phải tất cả các robot web đều đi theo robot.txt. Những người có ý định xấu (vd email address scraper- chương trình thu thập các địa chỉ mail) xây dựng các chương trình không làm theo phương thức này và sử dụng nó trong những trường hợp đặc biệt để xác định vị trí của thông tin cá nhân. Ví lý do này, vị trí của các bộ phận quản trị và các bộ phận riêng của các trang web truy cập công khai không được chứa trong robots.com. Thay vào đó, những trang web này có thể tận dụng các thẻ meta robots để giữ cho các công cụ tìm kiếm chính có thể lập chỉ mục nội dung có nguy cơ cao.

3. Meta robots

Thẻ meta robot tạo ra chỉ dẫn trong đến trang web cho các Robot tìm kiếm.
Thẻ meta robot phải được đặt trong thẻ "head" của tài liệu HTML.
Một ví dụ về Robot meta
<html>
<head>
 <title>The Best Webpage on the Internet</title>
<meta name="ROBOTS" content="NOINDEX, NOFOLLOW">
</head>
 <body>
<h1>Hello World</h1>
 </body>
</html>

Trong ví dụ trên, "noindex, nofollow" hướng dẫn các Robot không đánh chỉ mục một trang web bất kỳ, và cũng không đi theo mất kỳ liên kết nào trên trang.

nofollow4. Rel= "Nofollow"

Nên nhớ cách các liên kết hoạt động như bỏ phiếu. Các thuộc tính rel= nofollow cho phép bạn liên kết tới một nguồn, trong khi loại bỏ vote của bạn cho mục đích tìm kiếm. Thật vậy, "nofollow" gợi ý các SE không đi theo liên kết, nhưng một vài máy tìm kiếm vẫn đi theo chúng để phát hiện ra các trang mới. Những liên kết này chắc chắn đạt được ít giá trị hơn (và không để lại hậu quả trong hầu hết các trường hợp) so với những những liên kết theo sau, nhưng có thể đem lại hiệu quả trong những trường hợp bạn chẳng may liên kết đến nguồn không tin cậy.
Một ví dụ về nofollow:
<a href=”http://www.example.com” title=“Example”
rel=”nofollow”>Example Link</a>
Trong ví dụ trên, giá trị của liên kết sẽ không được thông qua example.com vì thuộc tính rel=nofollow đã được thêm vào.

5. Rel="canonical"

Thông thường, hai hay nhiều bản sao của cùng một nội dung chính xác suất hiện trên trang web của bạn dưới các URL khác nhau. Ví dụ, các URL dưới đây có thể tham khảo cho một trang chủ:
_http://www.example.com/
_http://www.example.com/default.asp
_http://www.example.com
_http://example.com/default.asp
_http://Example.com/default.asp
Ví dụ về rel="canonical" cho _http://example.com/default.asp URL
Trong ví dụ trên rel="canonical" gợi ý cho các Robot trang này là bản sao của _http://www.example.com, và nên xem xét các URL là trùng lặp.
Đối với các SE, những URL trên xuất hiện như 5 trang riêng biệt. Bởi vì nội dung trên mỗi trang web thì đồng nhất. Điều này rất có thể là nguyên nhân tụt giảm giá trị nội dung và thứ hạng tiềm năng của trang web đó.
Thẻ canonical giải quyết vấn đề này bằng cách gợi ý cho các robot tìm kiếm trang nào là phiên bản "uy tín" nổi bật nên được tính trong kết quả tìm kiếm.

Chương 7 – Gia tăng tính phổ biến và các liên kết (Phần cuối)

Các nền tảng xây dựng liên kết

Xây dựng liên kết là một nghệ thuật. Đó là việc làm thử thách nhất đối với nghề làm SEO, nhưng góp phần cực kỳ quan trọng vào sự thành công của bạn. Xây dựng liên kết đòi hỏi sự sáng tạo, sự tranh giành, sự luân phiên, và cả một vốn ngân sách nữa. Không thể có hai chiến dịch xây dựng liên kết giống nhau, và cách bạn chọn xây dựng liên kết phải phụ thuộc phần nhiều vào trang web của bạn vì nó thể hiện cá tính riêng của bạn. Dưới đây là ba thể loại cơ bản của sự thu thập liên kết:
dich-vu-seo

Liên kết được biên tập "tự nhiên"

Các liên kết được đưa ra một cách tự nhiên bởi các trang web muốn liên kết tới nội dung hay công ty của bạn. Những liên kết này không yêu cầu hành động cụ thể từ SEO, không hề giống với sự tạo ra các tài liệu chất lượng (Nội dụng lớn) và khả năng nhận thức về nó.

Hướng dẫn xây dựng liên kết Outreach:

SEO tạo ra những liên kết này bằng cách gửi mail cho các bloger, trình các trang web tới các thư mục hoặc thanh toán cho các danh sách của bất cứ thể loại nào. SEO thường đưa ra một đề xuất hữu ích bằng cách giải thích các mục tiêu liên kết rằng tại sao họ lại tạo ra các liên kết nằm trong lợi ích lớn nhất của họ. Ví dụ như điền vào các form chương trình trao giải trang web, hay cố gắng thuyết phục một vị giáo sư rằng nguồn tài liệu của bạn xứng đáng được đưa vào các giáo trình giảng dạy chung.

Tự tạo ra, không biên tập lại

Hàng trăm hàng nghìn trang web đều cung cấp cho các visitor cơ hội để tạo ra các liên kết thông qua hình thức ký tặng sách (guestbook signing), chữ ký diễn đàn, bình luận trên blog, hay tiểu sử người dùng. Các liên kết này chỉ mang lại những giá trị thấp nhất, nhưng xét trong tổng thể, đối với một vài trang web, chúng vẫn có sức ảnh hưởng nào đó. Nhìn chung, các SE vẫn tiếp tục làm mất giá hàng loạt các thể loại liên kết này, và thẳng tay xử phạt các trang web cố tình đi theo chúng.
Việc chọn lựa hình thức đầu tư nào sẽ mang lại kết quả cao nhất, đều phụ thuộc vào bạn. Một quy luật chung, khá khôn ngoan nếu có thể xây dựng tiểu sử liên kết lớn và đa dạng, vì nó mang lại kết quả tìm kiếm tốt nhất. Bất cứ mô hình xây dựng liên kết nào xuất hiện không theo tiêu chuẩn, bất bình thường, hay mánh khóe cuối cùng cũng sẽ trở thành mục tiêu cắt giảm của các thuật toán tìm kiếm tiền bộ mà thôi.

Bắt đầu một chiến dịch xây dựng liên kết

Giống với bất kỳ một hoạt động tiếp thị nào, bước đầu tiên trong một chiến dịch xây dựng liên kết đó chính là sự tạo ra mục tiêu và các chiến lược. Thật không may, xây dựng liên kết là một trong những hoạt động khó khăn, phức tạp nhất để có thể đo lường. Mặc dù máy tìm kiếm đã ngầm trọng lượng mỗi liên kết với độ chính xác, số liệu toán học, nhưng các công cụ bên ngoài vấn khó có thể nhận biết được những dữ liệu đó..
Dựa trên số lượng tín hiệu, SEO xây dựng nên một thang đánh giá giá trị của liên kết. Cùng với các dữ liệu từ các tín hiệu liên kết đã đề cập ở trên, những số liệu này bao gồm:

Xếp hạng cho các thuật ngữ tìm kiếm có liên quan

Một trong những cách tốt nhất để phân biệt được một công cụ tìm kiếm đánh giá một trang web nào đó tốt đến đâu chính là tiến hành tìm kiếm cho một số từ khóa và cụm từ trang đích đó (đặc biệt là những từ khóa trong thẻ title và headline). Ví dụ, nếu bạn đang cố gắng xếp hạng cho cụm từ "dog kennel", bạn thu thập liên kết từ các trang đã xếp hạng cho cụm từ này rồi, tiết lộ với bạn rằng chính cách này sẽ giúp đỡ quá trình xếp hạng cho từ khóa của bạn môt cách đáng kể đấy.

SEOmoz mozRank

MozRank (mR) chỉ ra mức độ phổ biến trên web của một trang web nhất định. Các trang với điểm mR cao (phổ biến) có xu hướng xếp hạng tốt hơn. Càng nhiều liên kết tới một trang nhất định, nó càng trở nên nổi tiếng. Liên kết những trang quan trọng (như www.cnn.com hay irs.gov) sẽ làm tăng độ nổi tiếng của trang web, và mozRank của nó về sau, hơn hẳn các trang kém nổi tiếng.
MozRank của một trang web có thể được cải thiện bằng cách nhận nhiều liên kết từ các trang có độ phổ biến trung bình hay một số ít liên kết từ những trang rất phổ biến.

Độ uy tín của tên miền:

SEOmoz Domain Authority (DA) là một phương pháp truy vấn độc lập do SEOmoz đưa ra để xác định độ uy tín và độ mạnh của một tên miền hay một website. Nó được tính toán bằng cách phân tích đồ thị tên miền trên Internet và so sánh với khoảng 10 ngàn truy vấn trên Google.

Backlink của các đối thủ cạnh tranh

Bằng việc kiểm tra các backlink của một trang web đã xếp hạng khá tốt cho các từ khóa mục tiêu của bạn, bạn có thể thu được thông tin tình báo hữu ích về các liên kết đã giúp trang web đó có được thứ hạng này. Sử dụng công cụ như Open Site Explorer, SEO có thể phát hiện ra những liên kết này và nhắm mục tiêu các tên miền cho chiến dịch xây dựng liên kết của họ.

Số liên kết trên một trang

Theo công thức PageRank ban đầu, giá trị đạt của một liên kết đi qua được làm giảm đi bởi sự hiện diện của các liên kết khác trên một trang. Do vậy, nhận được liên kết từ một trang có số lượng liên kết ít sẽ tốt hơn nhiều so với được liên kết đến cùng một trang với nhiều liên kết trên đó (tất cả mọi thứ khác đều như nhau). Mức độ liên quan khó có thể nhận biết được (và trong thử nghiệm của mình, chúng tôi nhận ra rằng sự xuất hiện của nó khá quan trọng, nhưng không áp đảo đến vậy), nhưng hãy yên tâm nếu bạn đang có ý định mua lại các liên kết.

Lưu lượng truy cập gián tiếp tiềm năng (Potential Referral Traffic)

Xây dựng liên kết không nên chỉ tập trung vào SE. Các liên kết gửi đi một lượng lớn lưu lượng nhấp chuột trực tiếp không chỉ hướng tới việc cung cấp tới các SE những giá trị tốt hơn cho việc xếp hạng, mà còn nhắm mục tiêu, visitor tiềm năng tới trang web của bạn (mục đích cơ bản của tiếp thị qua Internet). Bạn có thể ước tính điều gì dựa vào con số ghé thăm/lượt view của trang theo các phân tích trang. Nếu bạn không thể truy cập vào các phân tích này, thì các dịch vụ như Google Trends for Website (Xu hướng tìm kiếm Web) có thể cung cấp cho bạn một ý tưởng bước đầu ít nhất là về lượng traffic miền rộng mặc dù những ước tính này không phải lúc nào cũng chính xác.
Phải mất thời gian, công sức thực hành, và kinh nghiệm mới có thể xây dựng nên các biến thể này, bởi chúng có liên quan đến lượng traffic tìm kiếm. Tuy nhiên, với việc sử dụng các phân tích trang web, bạn có thể xác định được chiến lược nào theo bạn là thành công. Bạn thấy lương traffic tìm kiếm tăng lên, thứ hạng cao hơn, thu thập tìm kiếm thường xuyên hơn, traffic liên kết giới thiệu cũng tăng thêm. Khi ấy, bạn đã thành công rồi đó. Nếu những số liệu này không tăng sau một chiến dịch xây dựng liên kết thành công, rất có thể bạn cần phải tìm kiếm mục tiêu liên kết chất lượng hơn, hay cải thiện tối ưu onpage của bạn.

5 ví dụ chiến lược xây dựng liên kết

Tạo liên kết với các khách hàng của bạn:

Bạn có nhiều đối tác, bạn thường xuyên làm việc với các khách hàng thân quen hoặc khá trung thành với thương hiệu của bạn. Đừng bỏ lỡ lợi thế này, bạn có thể tận dụng điều đó thế bằng việc gửi phù hiệu mối quan hệ đối tác- các biểu tượng đồ họa và đính liên kết trỏ lại trang web của bạn (như Goole thường xuyên làm với chương trình chứng nhận Adword). Bạn muốn có các khách hàng mặc một chiếc áo phông, hay tập thể thao với bumper stichker của công ty bạn, thì các liên kết chính là cách tốt nhất để đạt tới thành công tương tự trên trang web. Kiểm tra This post on E-commerce links (Liên kết thương mại điện tử) để hiểu thêm.

Xây dựng một blog công ty. Biến nó trở thành nguồn tài nguyên giá trị, giàu thông tin lẫn tính giải trí.

Các kỹ sư của Google đánh giá cao tính phổ biến và giá trị của các chiến lược xây dựng nội dung và liên kết. Blog có khả năng vượt trội cung cấp tài liệu mới mẻ trên cơ sở phù hợp, tham gia các cuộc đối thoại thông qua web, và thu được các danh sách và liên kết từ các blog khác, bao gồm Blogrolls và thư mục blog.

Tạo ra nội dung hướng tới chia sẻ hữu ích và liên kết tự nhiên

Trong thế giới SEO, chúng tôi thường gọi đó là "linkbait" (mồi liên kết). Một ví dụ điển hình bao gồm các yếu tố xếp hạng tìm kiếm địa phương của DaVid Mihm, So sánh Meerkat, hay câu chuyện vui Làm thế nào dọn sạch Window của bạn. Khía cạnh hữu ích, thông tin phổ biến, hay tính hài hước tạo ra những tác động tích cực - thu hút người dùng muốn chia sẻ với bạn bè khi mới chỉ nhìn qua 1 lần, lôi kéo các webmaster am hiểu công nghệ liên kết trở lại với chúng. Chính nội dung chất lượng cao, khả năng biên tập tốt sẽ là những viên gạch vô giá xây nên lòng tin, uy tín và thứ hạng tiềm năng.

Đáng đưa tin

Thu được sự chú ý từ các blogger, báo chí và các phương tiện truyền thông chính là một cách hiệu quả để có được các liên kết. Đôi khi, điều này giống như việc cho không một cái gì đó, phát hành một sản phẩm mới, hay là thể hiện một điều gì đó gây tranh cãi vậy.

Tìm các thư mục, hoặc danh sách các nguồn tài nguyên có liên quan

Bạn có thể tìm thấy rất nhiều tài liệu trên Danh mục của SEOmoz hay dùng chính các SE để tìm kiếm danh sách các trang web cung cấp các outbound link. Tôi ví dụ, bạn thử tìm kiếm cho Allinttle: danh mục tài nguyên trên Google và nhận thấy có hàng triệu kết quả. Hãy cẩn thận: Các liên kết rất dễ mang đến rủi ro cho bạn khi cố tình theo đuổi nó. Một hồ sơ với liên kết tuần hoàn đa dạng luôn được đánh giá cao.
"Các hoạt động xây dựng liên kết mà bạn tham gia phụ thuộc phần lớn vào thể loại trang web mà bạn đang làm việc.
Đối với các trang web nhỏ hơn, xây dựng liên kết manual, bao gồm các danh mục, yêu cầu liên kết, và chuyển đổi liên kết có thể là một phần trong phương trình. Còn đối với các trang web lớn hơn, những chiến thuật này có xu hướng tụt dốc và yêu cầu phải đưa ra các giải pháp có tính thay đổi hơn. Các chiến lược minh hoạt được liệt kê tại đây (không có nghĩa đây là danh sách đầy đủ) (Tham khảo thêm bài viết Blog SEOmoz xây dựng liên kết)
Tìm kiếm các trang web giống của bạn bằng cách sử dụng trực tiếp các cụm từ và từ khóa liên quan đến doanh nghiệp bạn. Khi bạn xác định vị trí các trang web không phải cạnh tranh trực tiếp, hãy gửi mail đến họ, sử dụng các hình thức trực tuyến trên web của họ, gọi điện hay thâm chí là chat để bắt đầu một cuộc hội thoại về vấn đề tạo liên kết.

Hãy cho tôi thấy khả năng tài chính

Cách nói khác về việc mua liên kết:
GoogleBing tìm kiếm cách làm giảm tầm ảnh hưởng của các liên kết trả tiền trên chính trang kết quả của họ. Trong khi, việc phát hiện và làm mất uy tín của hầu hết các loại liên kết trả tiền là không thể, SE dành rất nhiều thời gian và nguồn lực vào việc tìm ra cách phát hiện ra chúng. Các trang web bắt mua các liên kết hay bắt tham gia vào các chương trình liên kết có nguy cơ bị xử phạt, thứ hạng của họ sẽ tụt dốc và dần đi vào quên lãng. Trái lại, nhiều chuyên gia tìm kiếm hy vọng SE sẽ làm nhiều hơn để ngăn cản việc mua liên kết hoạt động trong nhiều trường hợp.
Do vậy, chúng tôi khuyên bạn nên dành nhiều thời gian vào các chiến lược xây dựng liên kết lâu dài, tập trung vào xây dựng liên kết một cách tự nhiên. Bạn có thể tham khảo thêm các bài viết liên quan trong blog này.

Chương 7

Gia tăng tính phổ biến và các liên kết (Phần đầu)

Trong thế giới SEO, các liên kết chính là chiếc cầu kết nối trang web này đến trang web khác. Và máy tìm kiếm có thể phát hiện ra mức độ và phương thức liên quan giữa các trang web đó thông qua các phân tích liên kết tinh vi.
Kể từ cuối những năm 1990, các SE đã sử dụng các liên kết như các lá phiếu - đại diện tính dân chủ của trang web cho những yếu tố được đánh giá là quan trọng và phổ biến trong các trang web. Bản thân máy tìm kiếm đã sử dụng các dữ liệu liên kết một cách sáng tạo, và các thuật toán phức tạp đã dựa vào những thông tin này để tạo ra những đánh giá sắc thái cho các trang web.
gia tăng tính phổ biến và các liên kết
Các liên kết không phải là tất cả trong SEO, nhưng các chuyên gia tìm kiếm quy chúng là một phần quan trọng trong các thuật toán tìm kiếm đối với các yếu tố dựa vào liên kết (link-based factor) (Xem search Engine Ranking Factors). Thông qua các liên kết, máy tìm kiếm không chỉ có thể phân tích độ nổi tiếng của các trang web dựa vào số lượng và danh tiếng của các trang liên kết tới chúng, mà còn phân tích được các số liệu như độ tin cậy, spam, và uy tín. Các trang web đáng tin cậy có xu hướng liên kết tới các trang đáng tin cậy khác, trong khi các trang web spam nhận được rất ít các liên kết từ những nguồn uy tín (xem thêm mozTrust). Các mô hình uy tín được coi như những mô hình được mặc nhiên công nhận trong thuật toán Hilltop, gợi ý rằng liên kết là một cách tốt nhất cho việc nhận dạng các hồ sơ chuyên môn về một chủ đề nhất định.
"Tập trung sử dụng các thuật toán và các phân tích liên kết, tăng tiểu sử liên kết của một trang web là việc làm quan trọng thu hút sự chú ý và lượng traffic từ máy tìm kiếm. Nên nhớ xây dựng liên kết chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu được đề ra cho thành công xếp hạng tìm kiếm và lượng traffic mong muốn của trang web".

Các tín hiệu liên kết

Được sử dụng bởi SE

Trước khi bắt tay vào nỗ lực xây dựng liên kết, bạn nên biết rằng việc hiểu rõ các thành phần của một liên kết được sử dụng bởi SE cũng như việc làm thế nào để những thành phần đó được coi như là yếu tố trọng lượng của các liên kết trong các thuật toán là rất cần thiết. SE sử dụng các liên kết trong nhiều phương thức khác nhau. Trong khi, chúng tôi không biết tất cả các thuộc tính liên kết được đo lường bởi máy tìm kiếm, thông qua những phân tích ứng dụng tinh xảo, với nhiều năm kinh nghiệm và cả quá trình thực hành kiểm tra, chúng tôi có thể rút ra một số nhận định thông minh. Dưới đây tôi xin đưa ra một danh sách các tín hiệu rất có giá trị được coi như các yếu tố SEO chuyên nghiệp khi thực hiện đo lường giá trị liên kết và tiểu sử liên kết của một trang web.

Tính phổ biến toàn cầu:

Một trang web mà độ quan trọng và phổ biến càng cao, thì nhận được càng nhiều liên kết từ các trang khác nhau. Ví dụ một trang web như Wikipedia có đến 1000 liên kết từ các trang web khác nhau, điều đó nói lên rằng Wikipedia là một trang web cực kỳ nổi tiếng và quan trọng. Để tạo dựng được niềm tin và uy tín với máy tìm kiếm, bạn phải cần đến sự hỗ trợ từ các đối tác link khác. Do vậy, càng nổi tiếng, càng tốt.

Tính phổ biến địa phương/chủ đề cụ thể:

Khái niệm của tính phổ biến địa phương, đầu tiên được tiên phong bởi công cụ tìm kiếm Teoma, gợi ý rằng các liên kết từ các trang trong một cộng đồng chủ đề thì cụ thể hơn các liên kết từ những trang web chung chung có chủ đề không rõ ràng. Ví dụ, nếu trang web của bạn bán chuồng chó, nó thu được nhiều liên kết từ Hiệp hội người nuôi chó hơn là từ trang web giày trượt bánh có chủ đề chẳng hề liên quan.

Anchor text

Một trong những tín hiệu mạnh mẽ nhất được cái SE sử dụng trong xếp hạng đó là anchor text. Nếu có khoảng chục link trỏ tới một trang với những từ khóa chính xác, trang đó có khả năng được xếp hạng cao cho cụm từ mục tiêu trong anchor text đó. Bạn có thể thấy những ví dụ về nó bằng cách thao tác với tìm kiếm như "click here", nơi nhiều kết quả tìm được chỉ có thể xếp hạng bởi anchor text của các inbound link.

TrustRank

Khái niệm trustrankInternet chứa cả một kho spam. Điều này chẳng có gì đáng ngạc nhiên cả. Một vài ước tính cho hay có đến 60% các trang web là spam. SE rất khôn ngoan khi sử dụng các hệ thống đo lường độ tin cậy (đa số được dựa trên đồ thị liên kết) nhằm loại bỏ những nội dung không liên quan. Thu thập liên kết từ những tên miền có độ tin cậy cao giúp cải thiện số liệu đó môt cách đáng kể. Các trang web của các trường đại học, chính phủ hay của các tổ chức phi lợi nhuận chính là đại diện điển hình cho các tên miền có độ tin cậy cao.

Liên kết vùng lân cận (Link Neighborhood)

Các liên kết spam thường làm việc theo cả hai cách. Một website mà các liên kết tới nó spam thì giống như chính nó spam vậy, kết quả là sẽ có nhiều trang spam liên kết trở lại trang đó. Bằng việc quan sát tính toán tổng số tập hợp các liên kết, SE có thể hiểu được "link neighborhood" tồn tại trong website của bạn. Vì vậy, hãy khôn ngoan trong việc chọn lọc những trang bạn liên kết tới một cách cẩn thận cân bằng với các trang web mà bạn đang cố gắng thu thập các link.

Sự tươi mát

Tín hiệu liên kết có xu hướng suy giảm theo thời gian. Các trang web đã từng nổi tiếng thường cũ đi, và cuối cùng việc thu thập các liên kết mới thất bại. Do vậy, không chỉ thu thập liên kết đến web của bạn mà hơn thế nữa còn phải tiếp tục tìm kiếm liên kết mới bổ sung theo thời gian, đó là một việc làm vô cùng quan trọng. Người ta gọi đó là "FreshRank", công cụ tìm kiếm sử dụng các tín hiệu liên kết tươi mát để đánh giá mức độ liên quan và nổi tiếng hiện tại.

Chia sẻ xã hội

Vài năm qua con người đã chứng kiến sự bùng nổ về khối lượng thông tin được chia sẻ qua các dịch vụ xã hội như Facebook, Twitter và Google+. SE luôn để ý đến các liên kết chia sẻ xã hội, mặc dù cách xem xét đối với các liên kết này của SE khách biệt hoàn toàn so với các thể loại liên kết khác. Các chuyên gia tìm kiếm đã nhiều lần tranh luận xoay quanh vấn đề tín hiệu liên kết xã hội đươc coi như là yếu tố tìm kiếm trong thuật toán của họ. Nhưng nói thế nào đi chẳng nữa, chúng ta cũng chẳng thể phủ nhận mức độ quan trọng ngày càng tăng của các kênh xã hội.
Sức mạnh của chia sẻ xã hội:
Google+, Twitter và Facebook thay đổi trò chơi như thế nào?
Năm 2011-2012 là một năm của chia sẻ xã hội với sự tăng trưởng, và tầm ảnh hưởng rộng khắp thị trường tìm kiếm. Google, nói riêng, đã bắt đầu kết hợp một con số khổng lồ các tín hiệu xã hội vào trong các kết qủa tìm kiếm của mình. Điều này bao gồm việc phục vụ các kết quả cá nhân để người dùng đăng nhập tài khoản có chứa các nội dung được chia sẻ trên vòng tròn xã hội của người tìm kiếm (Facebook Twitter và nhiều mạng khác). Thông thường, những kết quả này không thể xuất hiện trong top 10, nhưng chúng được đẩy lên nhờ sự ảnh hưởng xã hội này.
Đối với thị trường tìm kiếm, sức mạnh tiềm năng của bước chuyển đổi này thực sự là rất lớn Cộng đồng người hoạt động trong vòng tròn xã hội, họ chia sẻ nhiều tài liệu, có nhiều khả năng bạn có thể thấy tài liệu đó (kèm khuôn mặt họ) được đẩy lên trong kết quả tìm kiếm. Đối với các nhà xuất bản, việc nội dung của bạn đươc chia sẻ bởi những người có tầm ảnh hưởng lớn cùng với một loạt các ủng hộ xã hội chỉ ra những lợi ích đáng kể. Đối với Google nói riêng, điều này đặc biệt đúng với những nội dung được chia sẻ trên Google+.
Những chia sẻ xã hội cũng tương tự như các liên kết?
Câu trả lời là "Không". Mặc dù một bằng chứng rõ rệt rằng những chia sẻ xã hội chẳng hạn Tweets, Likes, và Plusses có ảnh hưởng trong bảng xếp hạng kết quả tìm kiếm. Tại cùng thời điểm đó, các liên kết được coi như một người cấp trên và để thúc đẩy độ nổi tiếng của nội dung trên trang của bạn thì liên kết chính là cách lâu dài hơn cả so với bất kỳ cách làm nào khác.

Khách hàng đi cửa nào trên internet?

Thời nay có vô vàn phương pháp marketing được sử dụng, marketing truyền thống, onilne marketing, social media, quảng cáo, mạng xã hội… Mỗi phương pháp sẽ là một “cánh cửa” dẫn khách hàng đến với chúng ta. Tuy nhiên, không phải cửa nào cũng mang lại hiệu quả. Có những cánh cửa, người ta chỉ đến xem hàng, có những cánh cửa người ta chỉ vào hỏi, có những cánh cửa… chẳng ai vào. Và, có những cánh cửa dẫn khách hàng thật sự, những người bỏ tiền ra để mua hàng của mình.
Khách hàng (hoặc khách hàng tiềm năng) là những mà bạn cần phải quan tâm nhất, chăm sóc nhiều nhất.

Nhưng, khách hàng của bạn đi cửa nào?

Thông thường, với digital marketing, chúng ta dễ dàng đo đạc những kết quả của các cánh cửa hơn vì các phương pháp kĩ thuật có thể thống kê được hành vi của người truy cập trên webiste của chúng ta (họ đến từ đâu, làm gì, có mua hàng hay không,…) tốt hơn là những phương pháp truyền thống (bao nhiêu người mua hàng vì cái panô quảng cáo ở ngã tư?). Hubspot đã có một thống kê thú vì về những cánh cửa như sau:
hubspot-lead-to-customer-close-by-channel

SEO vẫn là số 1!

Dĩ nhiên, những con số này sẽ có chút ít thay đổi với từng ngành, nhưng nhìn chung, các con số khá đúng với thực tế cũng như kinh nghiệm thân tôi. Cùng hiểu 1 chút về các kênh nhé.

Tại sao SEO là số 1?

Lý do lớn nhất, là những người đến từ SEO là những người có nhu cần thực sự với dịch vụ của bạn. Nếu bạn không có nhu cầu mua/tìm hiểu áo khoác nam, chắc chắn bạn sẽ không đi google “áo khoác nam” làm gì, đúng không? Nhu cầu càng cao, càng đúng đối tượng thì khả năng chi tiền mua hàng càng cao.
Nếu bạn vẫn còn chưa hiểu lắm, hãy đọc bài viết Hiểu nhanh về SEO và tại sao phải làm SEO, bạn sẽ nắm rõ hơn về nhu cầu SEO.

Direct Traffic là gì?

Direct Traffic là lượng truy cập trực tiếp vào website. Ví dụ, bạn gõ “thuthuatmarketing.com” vào ô địa chỉ của trình duyệt và nhấn Enter, thì lượt truy cập của bạn sẽ được tính là direct traffic. Con số này cao ngang ngửa với SEO cũng với lý do tương tự, khách hàng biết bạn là ai và có nhu cầu tìm hiểu sản phẩm, dịch vụ của bạn.
Ví dụ, bạn đang quan tâm về marketing và biết là có cái trang thuthuatmarketing.com, bạn sẽ vào trang của tôi để đọc các bài viết. Bạn sẽ không gõ vào “kenh14.vn” để tìm hiểu về các chuyên đề marketing, đúng không? Kênh marketing này liên quan nhiều đến vấn đề xây dựng thương hiệu để khách hàng trung thành với bạn.

Referrals

Referrals hiểu đơn giản như là giới thiệu. Bạn đăng một bài quảng cáo trên vnexpress và người ta nhấp chuột vào. Một website khác giới thiệu hàng hóa của bạn, và người ta nhấp chuột vào. Bạn đi giới thiệu trên các diễn đàn và người ta nhấp chuột vào.
Hiệu quả của referral không bằng SEO hoặc direct traffic, vì người ta vẫn còn hơi thụ động (thấy hình hay, nội dung hấp dẫn nên nhấp vào xem) chứ không hoàn toàn chủ động như 2 loại trên. Tuy nhiên 9% vẫn là một kết quả rất tốt.

Paid search

Nôm na nó là Google Adwords hoặc Youtube Ads. Bạn mua quảng cáo của Google để được xếp hạng cao. Thường thì paid search không được “tự nhiên” như SEO khiến người truy cập “phòng thủ” khá nhiều nên hiệu quả cũng không cao bằng.

Social Media

Chúng ta đã nghe rất nhiều về xu hướng social media (như Facebook, Google+, Youtube, Pinterest,…). Khách hàng của bạn ngồi hàng đống trên đó và họ sẵn sàng like, comment, share với bạn. Tuy nhiên, số người sẵn sàng dốc hầu bao trên mạng xã hội khá thấp (bạn mua hàng qua Facebook bao nhiêu lần rồi?) vì người ta ít sẵn sàng mua sắm trên đó. Khi có nhu cầu, họ sẽ Google hoặc vào thẳng website hơn là tìm kiếm trên Facebook.

Outbound

Chỉ 2%. Outbound chỉ những cách marketing “nhồi nhét” như treo banner nhấp nháy trên các website, treo panô ngoài bùng binh, quảng cáo trên tivi, phát tờ rơi và những việc đại loại như thế. Cơ bản, người nhận thông tin không hề chủ động mà bị nhồi nhét vào óc. Dĩ nhiên, cách làm này là kém hiệu quả nhất và cũng tốn kém nhất, vì bạn phải nhồi tới nhồi lui để người ta biết và nhớ.

18/12/13

Chương 6 - Tính khả dụng, kinh nghiệm người dùng và nội dung ảnh hưởng đến thứ hạng như thế nào?

Chương 6 - Tính khả dụng, kinh nghiệm người dùng và nội dung ảnh hưởng đến thứ hạng như thế nào?

Các công cụ tìm kiếm đang không ngừng phấn đấu để cải thiện hiệu suất bằng mọi cách cung cấp đến người dùng các kết quả tìm kiếm tốt nhất. Ngày nay công cụ tìm kiếm đã được cải tiến thông minh hơn, chúng nắm bắt khá tốt các thể loại trang web đáp ứng các nhu cầu tìm kiếm. Nói một cách chung nhất, những trang web này có nhiều đặc điểm tương đồng:
tính khả dụng, kinh nghiệm người dùng và nội dung ảnh hưởng tới thứ hạng như thế nào
  1. Dễ dàng sử dụng, định hướng và hiểu
  2. Cung cấp các thông tin mang tính hành động trực tiếp liên quan đến các truy vấn
  3. Thiết kế chuyên nghiệp và dễ dàng truy cập trên các trình duyệt hiện đại
  4. Cung cấp nội dung đáng tin cậy, hợp pháp, và chất lượng cao.
Mặc dù đã có những tiến bộ công nghệ đáng kinh ngạc, các SE vẫn chưa thể tiếp cận văn bản, xem image, hay video giống như cách của một con người. Do vậy, để hiểu, tiếp cận được nội dung SE phải phụ thuộc hoàn toàn vào các thông tin meta (không nhất thiết phải là các thẻ meta) liên quan đến các trang web để xếp hạng nội dung. Các trang web không tồn tại vô nghĩa - con người chúng ta đang tương tác với chúng. SE sử dụng "data" để quan sát cách con người kết nối với trang web, và điều này đem đến cho chúng đánh giá sâu sắc về chất lượng của các trang đó.

Ảnh hưởng của tính khả dụng và kinh nghiệm người dùng

Trên các thứ hạng tìm kiếm:
Các SE có thể đưa một số lượng biến thể bị hạn chế vào trong tài khoản một cách trực tiếp, bao gồm từ khóa, liên kết, và cấu trúc trang. Tuy nhiên, qua các mô hình liên kết, các số liệu tham gia của người dùng và máy học, SE thực hiện khả năng hiểu một trang web nhất định thông qua trực giác. Tính khả dụng và kinh nghiệm người dùng chính là tác động "second order (loại 2)" đến sự thành công trong xếp hạng của SE. Chúng gián tiếp mang đến lợi ích đo lường độ nổi tiếng bên ngoài của trang web, điều mà máy tìm kiếm sau đó có thể giải thích như một tín hiệu chất lượng cao hơn - hay hiện tượng "Không một ai thích liên kết tới một site rẻ tiền, kém chất lượng".
ảnh hưởng của tính khả dụng và kinh nghiệm người dùng
Thấu hiểu chu đáo nhu cầu trải nghiệm của người dùng chắc chắn sẽ mang lại cho trang web của bạn những đánh giá tích cực từ các visitor, khuyến khích họ chia sẻ, đánh dấu, quay trở lại và tạo các liên kết với trang của bạn. Đây có thể coi là các tín hiệu gián tiếp đánh gục các SE, góp phần nhiều vào chiến dịch giành những thứ hạng cao nhất.
Tín hiệu của nội dung có chất lượng:

1. Engagement Metrics (Số liệu gắn kết)

Khi SE trả về một trang các kết quả, chúng có thể đo lường sự thành công của mình thông qua quan sát cách con người kết nối với các kết quả đó. Nếu bạn nhấn vào link đầu tiên, ngay sau đó nhấn "back" để thử với link tiếp theo. Điều này chỉ ra rằng bạn hoàn toàn không hài lòng với kết quả đầu tiên. Ngay từ khi mới bắt đầu, SE luôn cố gắng kiếm cho được "long-click" nơi người sử dụng khi họ click vào một kết quả mà không phải trở về trang tìm kiếm để thử lại ngay sau đó. Thực hiện tổng hợp thông qua hàng triệu triệu các truy vấn trong một ngày, máy tìm kiếm đã xây dựng lên một hồ bơi dữ liệu phong phú để đánh giá chất lượng của các kết quả mà SE trả về.

2. Máy học

Năm 2011, Google cho ra mắt phiên bản Panda update - thuật toán xếp hạng, thay đổi đáng kể cách thức đánh giá chất lượng một trang web. Google cũng bắt đầu vận dụng đánh giá của con người, tìm kiếm nội dung "chất lượng thấp". Google sau đó cũng kết hợp vào máy những tính năng tương tự các đánh giá của con người. Một khi máy tính của họ có thể dự đoán một cách chính xác những đánh giá của con người cho một trang kém chất lượng, thuật toán được giới thiệu qua hàng triệu trang web đang hoạt động trên internet. Kết quả cuối cùng là một sự thay đổi địa chấn sắp xếp lại tới 20% trong tổng các kết quả tìm kiếm của Google. Để biết thêm thông tin về bản cập nhập Panda, tham khảo một số bài viết hữu ích: 7 thuộc tính của link, và suy đoán sự thay đổi của google sau khi update panda 3.3Tối ưu hóa liên kết nội bộ phù hợp Google Panda.

3. Các mô hình liên kết

Các công cụ sớm phát hiện ra rằng cấu trúc liên kết của trang web có thể đảm trách như một proxy cho các vote và độ nổi tiếng - các trang web và các thông tin chất lượng tốt hơn sẽ thu được nhiều link hơn các trang chất lượng kém và độ hữu ích không cao. Ngày nay, các thuật toán phân tích liên kết đã tiến bộ đáng kể, tuy nhiên những nguyên tắc này vẫn được áp dụng.
các mô hình liên kết
Tất cả sự chú ý và phản ứng tích cực xung quanh nội dung được đưa đến bởi một trang mới được biến đổi từ bộ máy phân tích cú pháp của liên kết (và các thuật toán có giá trị). Thời gian, nguồn, anchor text, và số lượng link tới một site mới, tất cả được xem như các nhân tố tiềm năng cho các truy vấn liên quan tại các máy tìm kiếm.
Tưởng tượng rằng trang web không hề tuyệt vời như vậy, hay nói đó chỉ là trang web bình thường chẳng có bất cứ điều gì thú vị hay ấn tượng cả.
Phác thảo nội dung:
Đối với thành công của SE
Đối với SEO, phát triển "nội dung lớn" là những yêu cầu hàng đầu đòi hỏi thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần. Nội dung hấp dẫn, hữu ích là rất quan trọng đối với quá trình SEO bất chấp những điều kiện rập khuân. Tất cả các tìm kiếm đều được thực hiện trên máy đi kèm với một mục đích đó là: tìm kiếm, tìm hiểu, giải quyết, mua bán, sửa chữa, hay chỉ đơn giản để hiểu. Các SE xếp hạng các trang web trên các kết quả tìm kiếm nhằm đáp ứng nhu cầu đó theo cách tốt nhất có thể. Và việc tạo ra nội dung đầy đủ, kỹ lưỡng nhất nhằm hướng tới nhu cầu của người tìm kiếm, cung cấp cho họ cơ hội tốt nhất để đạt thứ hạng cao nhất trong bảng tìm kiếm.
Mục đích tìm kiếm đi kèm với đa dạng các:

tìm kiếm giao dịchTìm kiếm giao dịch:

Nhận dạng một doanh nghiệp địa phương, thiết lập mua bán trực tuyến và hoàn thành tác vụ.
Tìm kiếm giao dịch không nhất thiết cần phải có một thẻ tín dụng hay hình thức chuyền tiền qua điện báo (wire transfer). Đăng ký một tài khoản dùng thử free trên trang Cook’s Illustrated, tạo một tài khoản Gmail, hay đơn giản tìm kiếm các món ăn ngon nhất Mexico (ở Seattle Carta de Oxace), đều là các hình thức truy vấn giao dịch.

Tìm kiếm có định hướng:

Ghé thăm một điểm đến được xác định trước và tìm các nguồn URL website chính xác.
tìm kiếm có định hướng
Mục đích đi kèm quá trình thực hiện các tìm kiếm định hướng đó là điều hướng trực tiếp đến một trang web của thể. Trong một số trường hợp, người sử dụng không biết chính xác URL, thì SE sẽ phục vụ nhu cầu tìm kiếm giống như những trang trắng (White Pages) đi theo vị trí chính xác.

Tìm kiếm thông tin:

tìm kiếm thông tinNghiên cứu thông tin không chứa giao dịch, nhanh chóng nhận được câu trả lời và tìm kiếm theo bản năng
Các tìm kiếm thông tin bao gồm một phạm vi rộng lớn các truy vấn từ việc kiểm tra thời tiết địa phương, có được một bản đồ và các hướng dẫn, hay tra tên người bạn quân nhân thân thiết của Tony Starks trong bộ phim Người sắt hoặc kiểm tra chuyến du lịch tới Sao Hỏa sẽ mất khoảng bao lâu? Tiến trình tìm kiếm ở đây chủ yếu là tìm kiếm phi thương mại và hướng phi giao dịch ở trạng thái tự nhiên. Đặt chính thông tin là mục đích và không có sự tương tác nào khác ngoài cách click và đọc theo yêu cầu.
Sáng tạo, bài viết chất lượng cao, sử dụng ví dụ minh họa, hình ảnh, và đa phương tiện - hội đủ những yếu tố trên, bạn sẽ có một trang web với nội dung chất lượng cao đến hoàn hảo, phù hợp với những mục tiêu của người tìm kiếm. Sự hài lòng của người tìm kiếm chính là phần thưởng dành cho bạn, điều đó chứng minh kinh nghiệm tích cực thông qua các hoạt động kết nối trên chính trang web của bạn, hay với các trang khác liên kết với nó. Hãy nhớ, thành công hay không, phụ thuộc vào không ai khác ngoài bạn.

Chương 5 - Nghiên cứu từ khóa

Chương 5 - Nghiên cứu từ khóa

Bắt đầu với một thao tác nhỏ - nhập các từ khóa vào box tìm kiếm…
Nghiên cứu từ khóa là một trong những hoạt động tình báo vô cùng quan trọng, có ý nghĩa tiên quyết trong thị trường tiếp thị tìm kiếm, đem lại cho bạn những kiến thức cả về từ khóa nhằm mục tiêu cho SEO cũng như về các khách hàng của bạn. Hãy nhớ, việc lựa chọn từ khóa hợp lý, chính xác hay không ảnh hưởng rất lớn đến chiến dịch chạy đua "xếp hạng" cho trang web của bạn.
nghien-cuu-tu-khoa

Lượng khách truy cập vào trang web của bạn sẽ tăng thêm đáng kể với một từ khóa chính xác, nhưng hơn thế nữa bạn sẽ nhận được đúng đối tượng khách hàng mà bạn đang hướng tới. Thông qua các hoạt động hữu ích này, bạn có thể dự đoán những thay đổi trong nhu cầu tìm kiếm và từ khóa của người dùng, từ đó tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng đáp ứng tốt nhất các điều kiện khác nhau của thị trường. Tuy nhiên, đối với một chiến dịch tiếp thị, một trở ngại không nhỏ phải kể đến đó là làm thế nào để hiểu tường tận nhu cầu tìm kiếm của khách hàng.

Làm thế nào xác định được giá trị của từ khóa:

Từ khóa có giá trị như thế nào đối với trang Web của bạn? Hãy tưởng tượng rằng bạn sở hữu một cửa hàng bán giày online, liệu những khách truy cập tìm kiếm với những từ khóa như "brown shoes" hay "black boots" có giúp bạn có thêm doanh thu? Các từ khóa mà khách truy cập gõ vào công cụ tìm kiếm thường có sẵn đối với các quản trị web, và các công cụ nghiên cứu từ khóa sẽ cho phép chúng ta tìm được các thông tin mong muốn. Tuy nhiên, những công cụ này lại không thể hiển thị cho chúng ta biết đâu là các từ khóa có giá trị để tăng lượng truy cập từ các truy vấn tìm kiếm. Để hiểu được giá trị của từ khóa, trước tiên chúng ta cần phải nắm rõ một quy trình cơ bản để đánh giá giá trị của từ khóa:

Hãy tự hỏi bản thân:

Từ khóa có liên quan đến nội dung của bạn không? Bằng cách sử dụng những từ khóa đó, liệu người dùng có thể thấy những thông tin họ cần tìm trên trang của bạn không? Liệu họ có hài lòng với những thông tin nhận được? Liệu lưu lượng truy cập có mang lại các lợi ích tài chính hay các mục tiêu tổ chức khác không? Nếu như câu trả lời cho tất cả những câu hỏi trên là "CÓ", vậy thì còn chần chừ, hãy bắt tay vào tiến hành.

Tìm kiếm các từ/cụm từ trong công cụ chính của Google

Bạn nên biết trang web của bạn dựa vào đâu để xếp hạng cho các từ khóa, điều này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc về các đối thủ cạnh tranh, và hiểu được mức độ khó khăn trong việc sắp xếp các thuật ngữ được đưa ra. Các quảng cáo tìm kiếm chạy dài trên phần đầu và bên phải trang web trong danh sách các kết quả tìm kiếm tự nhiên (organic result)? Thông thường, sự xuất hiện nhiều quảng cáo tìm kiếm, tương đương với việc từ khóa đó được đánh giá cao, và nhiều các kết quả quảng cáo như vậy cho thấy rằng từ khóa đó có giá trị và khả năng sinh lợi cao.

Mua các chiến dịch quảng cáo cho từ khóa tại Google Adwords hay Bing Adcenter

Nếu trang web của bạn không xếp hạng cho từ khóa, bạn có thể mua traffic test thử để theo dõi quá trình chuyển đổi của từ khóa. Trong Google Adwords, chọn "exact match", sau đó hiển thị lượng traffic tới trang có liên quan nằm trên web của bạn. Theo dõi hiển thị và tỷ lệ chuyển đổi trong quá trình với ít nhất 2-300 lượt nhấp chuột.

Sử dụng dữ liệu bạn đã thu thập, xác định giá trị chính xác cho mỗi từ khóa

Ví dụ, nếu Search Ads của bạn được hiển thị với 5000 người 1 ngày, sẽ có 100 người nhấp vào quảng cáo và ghé thăm trang web của bạn, và 3 trong số đó có khả năng chuyển đổi đem lại tổng lợi nhuận (chưa thu) 300$, sau đó doanh nghiệp của bạn sẽ phải trả 3$ cho mỗi một lượt click. Con số 5000 lượt hiển thị trong vòng 24 giờ có thể tạo ra một tỷ lệ nhấp chuột từ 18-36% cho quảng cáo ở vị trí #1 (xem Nghiên cứu về Slingshot SEO để hiểu thêm về tỷ lệ nhấp chuột tiềm năng), điều đó sẽ có nghĩa rằng trang web của bạn sẽ nhận được 900-1800 lượt ghé thăm mỗi ngày, và với 3$ cho mỗi lượt, doanh nghiệp của bạn sẽ phải trả từ 1-2 triệu $ mỗi năm. Điều đó lý giải dễ hiểu cho việc doanh nghiệp chẳng mấy thích thú với hình thức tiếp thị tìm kiếm này.
"Ngay cả những giá trị ước tính tốt nhất cũng tụt dốc so với quá trình thực hiện tối ưu hóa và tính toán ROI. SEO bao gồm việc kiểm tra liên tục, thử nghiệm và cải tiến. Nên nhớ rằng, dù SEO là cách đầu tư cho tiếp thị mang lại hiệu quả cao nhất, tuy vậy sự đánh giá, nhìn nhận vẫn cực kỳ quan trọng với quá trình này"

Hiểu được nhu cầu sử dụng từ khóa Longtail

Longtail-GraphTrở lại với ví dụ cửa hàng bán giày online ở trên, Một vị trí cao nhất #1 cho từ khóa "shoes" quả là quá thú vị đúng không bạn?
Sẽ thật tuyệt vời khi có thể làm việc với các từ khóa có tới 5000 lượt tìm kiếm mỗi ngày, hay đơn giản chỉ 500 lượt tìm kiếm. Tuy nhiên, một thực tế là các thuật ngữ tìm kiếm phổ biến thế này chỉ tạo ra không đến 30% các truy vấn tìm kiếm được thực hiện trên trang web. 70% còn lại nằm trong các tìm kiếm với những từ khóa dài (longtail). Longtail chứa hàng trăm triệu lượt tìm kiếm đơn lẻ có thể được thực hiện vài lần trong một ngày, mỗi từ khóa nhỏ đại diện cho một nhu cầu tìm kiếm, vậy nếu tổng hợp lại, chúng sẽ chiếm phần đa nhu cầu tìm kiếm thông tin trên toàn thế giới.
Một bài giảng về tiếp thị tìm kiếm khác đã chỉ ra rằng, với các từ khóa longtail, tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn nhiều so với các từ khóa ngắn, bởi thực tế, các longtail nắm bắt được tâm lý người dùng tương lai trong chu kỳ mua bán/chuyển đổi. Một người này chỉ bắt đầu truy vấn tìm kiếm với "shoes" chứ chưa hề có dự định mua bán. Trái lại, một người khác sẵn sàng rút ví tiền khi anh ta tìm được một đôi Air Jodan zise 12 với giá tốt nhất.
Hiểu rõ đường cầu tìm kiếm (search deman curve) là rất quan trọng. Ví dụ về một đường cầu từ khóa ở phía bên dưới đây, minh họa rằng một số lượng nhỏ các truy vấn gửi đi một khối lượng traffic lớn hơn cùng với khối thuật ngữ và cụm từ tìm kiếm không nhiều mang lại phần lớn các giới thiệu tìm kiếm (search referral) đến khách hàng.

Nghiên cứu từ khóa:

Các tài nguyên:
Chúng tôi nhận được tất cả các kiến thức về nhu cầu từ khóa và các giới thiệu từ khóa ở đâu? Chính xác là từ các nguồn tài nguyên tìm kiếm được liệt kê dưới đây:google-analytics
  • Google Adwords’Keyword Tool (Công cụ từ khóa của google adwords).
  • Google Insights for Search (Phân tích một phần mềm tìm kiếm trên web của google)
  • Google Trends Keyword Demand Prediction (Dự đoán nhu cầu từ khóa trên Google Trends)
  • Microsoft Advertising Intelligence (Công cụ nghiên cứu và tối ưu hóa keyword cho web)
  • Wordtracker’s Free Basic Keyword Demand (Công cụ kiểm tra từ khóa)
Công cụ Google AdWord Keyword tool là điểm bắt đầu thông dụng cho hầu hết mọi nghiên cứu từ khóa SEO. Công cụ này không chỉ gợi ý từ khóa và cung cấp lượng ước tính tìm kiếm mà nó còn dự đoán chi phí để tiến hành những nghiên cứu tìm kiếm. Để xác định khối lượng cho một từ khóa cụ thể, hãy chắc chắn bạn đã thiết lập Match Type to [Exact] và theo dõi Local Monthly Searches. Và hãy nhớ, những điều trên chính là đại diện cho tổng số tìm kiếm. Tùy thuộc vào thứ hạng của bạn và tỉ lệ nhấp chuột. Trên thực tế, tổng số khách truy cập cho các từ khóa đó thường thấp hơn nhiều.
Hiện còn có rất nhiều các nguồn chứa thông tin về từ khóa cũng như các tool với nhiều hơn các dữ liệu tiên tiến. Danh mục blog seomoz.

Mức độ khó của từ khóa

Đâu là cơ hội thành công của tôi?
Biết được mục tiêu của các từ khóa, đó là điều cơ bản không chỉ giúp hiểu được nhu cầu, ý định cho một thuật ngữ hay cụm từ được đưa ra, mà còn là công việc yêu cầu để giúp trang web đạt thứ hạng cao. Nếu các thương hiệu lớn có 10 kết quả trong top đầu, còn bạn, mới chỉ bắt đầu quảng cáo thương hiệu của mình trên trang web, bạn sẽ tốn đến vài năm nỗ lực cho một cuộc chiến khó khăn cho vị trí cao trên bảng xếp hạng. Đây là lý do tại sao việc hiểu được mức độ khó của từ khóa lại cần thiết đến vậy.

keyword-difficulty

Chương 4 - Thiết kế và phát triển web sao cho thân thiện với SE

Chương 4 - Thiết kế và phát triển web sao cho thân thiện với SE

Công cụ tìm kiếm được giới hạn trong cách chúng thu thập dữ liệu web và cách giải thích nội dung trên web. Mỗi người sẽ có những cách nhìn nhận đánh giá một trang web là không giống nhau, nhưng với các công cụ tìm kiếm, nó phụ thuộc vào những yếu tố nhất định. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ tập trung phân tích các khía cạnh kỹ thuật đặc trưng cho việc xây dựng (hoặc sửa đổi) các trang web tối ưu hóa thân thiện với cả người truy cập và SE. Tôi tin chắc những chia sẻ thú vị dưới đây sẽ là nguồn tài liệu hữu ích cho các lập trình viên, kỹ sư công nghệ thông tin, designer trong việc thiết kế và phát triển một trang web thân thiện với các công cụ tìm kiếm.
index noi dung
Để được liệt kê trong công cụ tìm kiếm, thì bài viết, nội dung của bạn nên được viết dưới định dạng văn bản HTML. Bởi hình ảnh, các tập tin Flash, Java applet, và những nội dung phi văn bản khác đều bị bỏ qua hoặc bị đánh giá thấp trong mạng lưới tìm kiếm, mặc dù công nghệ thu thập thông tin đã có nhiều tiến bộ. Cách đơn giản nhất để đảm bảo nội dung bạn hiển thị cho khách truy cập có thể xuất hiện trong công cụ tìm kiếm đó chính là đặt chúng trong văn bản HTML trên website. Tuy nhiên, với những người yêu cầu định dạng lớn hơn hoặc muốn hiển thị hình ảnh thì vẫn có những phương pháp tiên tiến hơn để thực hiện:
  1. Hình ảnh dưới định dạng gif, ipg, hoặc png có thể chuyển thành "alt attributes" trong HTML, cung cấp cho các công cụ tìm kiếm những mô tả trực quan về nội dung văn bản.
  2. Bổ sung Box tìm kiếm với các menu và các liên kết thu thập (crawlable links)
  3. Có thể bổ sung Flash hoặc Java plug-in chứa nội dung vào các văn bản trên website.
  4. Video và Audio nên kèm theo lời chú thích với các từ và cụm từ được lập chỉ mục bởi các công cụ tìm kiếm.
Nhìn nhận vấn đề giống như một công cụ tìm kiếm:
Rất nhiều trang web gặp nhiều vấn đề đối với các nội dung lập chỉ mục, do đó, việc kiểm tra là rất cần thiết. Bằng cách sử dụng các công cụ như bộ nhớ cache của Google, SEO-browser.com hoặc Mozbar, bạn có thể xem trước những nội dung sẽ xuất hiện trong trang web, từ đó có những điều chỉnh thích hợp cho các chỉ mục của các công cụ tìm kiếm. Dưới đây là văn bản bộ nhớ cache Google của trang bạn đang đọc. Bạn thấy chúng khác nhau như thế nào?
Thiết kế và phát triển web sao cho thân thiện với SE

Whoa! Đó là những gì chúng ta nhìn thấy?

Sử dụng tính năng bộ nhớ cache của Google, ta có thể nhận ra, những gì một công cụ tìm kiếm thấy được ở trang JugglingPandas.com‘s Homepage không phải là những thông tin đầy đủ, phong phú giống như chúng ta thấy được. Chính điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho các công cụ tìm kiếm trong việc giải thích sự liên quan.
Thiết kế và phát triển web sao cho thân thiện với SE

Đáng lẽ có rất nhiều khỉ, tại sao chúng ta chỉ thấy dòng chữ tiêu đề?

Hẳn có gì thú vị ở đâu đó?

Uh oh… Thông qua bộ nhớ cache của Google, những gì chúng ta thấy được ở website trên giống như một mảnh đất cằn cỗi hoang sơ. Thậm chí, còn không có văn bản cho biết trang này chứa các Axe Battling Monkeys. Những trang web như trên được xây dựng hoàn toàn trong Flash, và đáng buồn là điều này cũng có nghĩa, các công cụ tìm kiếm không thể tìm thấy bất cứ chỉ mục văn bản nào hay thậm chí là các liên kết đến trò chơi riêng lẻ. Nếu không có bất kì một văn bản HTML nào, website này sẽ có một khoảng thời gian rất khó khăn trong việc xếp hạng các kết quả tìm kiếm.
Đây thực sự là một việc làm khôn ngoan bởi bạn không chỉ có thể kiểm tra nội dung văn bản, mà bạn còn có thể sử dụng các công cụ SEO để kiểm tra rằng các trang mà bạn đang xây dựng đang có những bước tiến khả quan. Tuy nhiên, điều này áp dụng cho các image của bạn, cũng như cho các liên kết mà bạn sẽ thấy ở dưới đây.

Crawler

Trên một trang web, các SE cần được nhìn thấy nội dung để liệt kê các trang quan trọng nhất dựa trên từ khóa được đưa ra cũng như cần đi theo các liên kết để phát hiện ra nội dung. Các SE cần được quyền truy cập vào một cấu trúc liên kết để cho phép các spider kiểm duyệt các đường đi của website - bằng cách này, spider có thể có thể tìm được tất cả các web page trên cùng 1 site. Có hàng trăm, hàng nghìn trang web mắc sai lầm quan trọng khi giấu hoặc chuyển hướng các liên kết nội bộ bằng những cách khiến spider không thể truy cập và thu thập dữ liệu, và do đó ảnh hưởng tới khả năng các trang được liệt kê trong chỉ số của công cụ tìm kiếm. Dưới đây là một ví dụ:
crawler
Trong ví dụ trên, bạn sẽ thấy Google spider đang index nội dung của trang A và thấy ở đây, trang A có liên kết nội bộ đến trang B và E. Tuy nhiên, mặc dù trang C và D có thể quan trọng trên site nhưng spider không thể tiếp cận được bằng bất cứ cách nào (thậm chí biết rằng trang C và D có tồn tại) vì các trang đó không có một liên kết trực tiếp nào trỏ đến nó. Theo như Google, thì có thể trang đó không tồn tại nội dung quan trọng, có chứa các từ khóa quan trọng, và nếu điều hướng tốt sẽ giúp cho các spider không nhận thấy bất kỳ sự khác biệt nào trên các web page trong site của bạn, giúp nó có thể thu thập dữ liệu tốt hơn.

Thẻ liên kết
Trong ví dụ minh họa ở trên, thẻ ở mục Start of link tag cho thấy việc bắt đầu của một liên kết. Thẻ liên kết có thể chứa hình ảnh, văn bản, hoặc một hình thức nào đó, Tất cả những điều này có thể giúp người dùng click vào bất cứ điểm nào trên trang web để liên kết đến một trang khác. Đây chính là yếu tố định hướng ban đầucủa internet "Siêu liên kết" (Hyper link). Tiếp theo đó phần link referral location cho biết vị trí xuất hiện liên kết các điểm, trong ví dụ này, http://www.jonwye.com là một URl được tham chiếu. Tiếp theo đó, là một phần của liên kết mà người truy cập có thể nhìn thấy được- "anchor text" , miêu tả trang web mà liên kết dẫn tới.Trang web ở đây giới thiệu sản phẩm dây thắt lưng của Jon Wye từ Washington DC, vì vậy tôi đã sử dụng đoạn anchor text "Các mẫu thắt lưng được thiết kế theo phong cách của Jon Wye". Tag đóng liên kết, do vậy bất kể phần tử nào trong trang đều không có thuộc tính liên kết.
Đây là định dạng cơ bản nhất của một liên kết mà các SE có thể dễ dàng hiểu được. Các spider nhân thất nên thêm vào trên biểu đồ liên kết của trang web loại link này, để thông qua đó tính toán các truy vấn các biến độc lập (như PR của Google), và theo đó khảo sát nội dung của trang tham chiếu.
Một vài lý do khiến cho trang web không thể được lập chỉ mục:
  • Liên kết thông qua các form yêu cầu
Nếu bạn yêu cầu người dùng hoàn thành một form online trước khi truy cập vào một nội dung nhất định, tuy nhiên điều này rất có thể sẽ khiến các SE gặp khó khăn trong việc tìm thấy các page này. Các form yêu cầu có thể bao gồm các yêu tố cơ bản như một mật khẩu đăng nhập hay một biểu mẫu khá phức tạp. Trong cả hai trường hợp, Google Spider sẽ không cố gắng tìm kiếm và lập chỉ mục, bởi có một số nội dung hay liên kết được truy cập thông qua một form bị vô hình với bộ máy tìm kiếm.
  • Liên kết đặt trong Un-Parseable Javascript
Liên kết được xây dựng bằng cách sử dụng Javascript sẽ khiến cho các SE gặp khó khăn trong việc thu thập hay khảo sát các liên kết được nhúng trong đó. Thay vì sử dụng Javacript làm liên kết, Google khuyến khích nên dùng các liên kết HTML tiêu chuẩn trên trang web để giúp quá trình thu thập của các Spider trở nên dễ dàng hơn.
  • Liên kết trỏ đến các trang bị chặn bởi Robots Meta tag hoặc Robots.txt.
Các thẻ Meta Robots và file Robots.txt cho phép các chủ sở hữu trang web có thể hạn chế Spider truy cập đến một trang nào đó. Nhiều webmaster vô tình áp dụng các chỉ thị này như cách để chặn đứng truy cập bởi các rouge bot (chương trình giả mạo) , và sau đó phát hiện SE đã ngừng thu thập dữ liệu trên web của họ.
  • Liên kết trong các Frames hoặc I-Frames.
Về mặt kỹ thuật, liên kết trong cả Frames và I-Frames đều có thể thu thập dữ liệu. Tuy nheien cả hai cấu trúc hiện nay vẫn còn khá nhiều vẫn đề khiến cho bộ máy tìm kiếm gặp khó khăn khi thu thập dữ liệu. Chỉ một số ít quản trị web chuyên nghiệp, có hiểu biết kỹ thuật tốt mới có thể giúp các SE dễ dàng index và follow các liên kết trong Frames. Vì vậy, không nên sử dụng Frames hoặc I-Frames để kết nối với các liên kết nội bộ.
  • Robot không sử dụng các hình thức tìm kiếm
Mặc dù điều này liên quan trực tiếp đến cảnh báo về form ở trên, đó là một vấn đề khá phổ biến thường xuyên được nhắc đến. Nhiều webmaster cho rằng đặt một box tìm kiếm trên web của họ, các SE sẽ giúp người truy cập tìm thấy mọi thứ họ muốn. Nhưng thật không may, các Spider sẽ không cố gắng để thực hiện việc tìm nội dung và do đó, sẽ có hàng nghìn trang được ẩn sau hộp thoại tìm kiếm nội bộ mà nó không thể tiếp cận.
  • Liên kết trong Flash, java hoặc các Plug-in.
Các liên kết được nhúng trong trang web panda (trong ví dụ trên) là một minh họa hoàn chỉnh cho hiện tượng này. Mặc dù, có hàng chục thuật toán panda được liệt kê và liên kết trên trang panda, nhưng không có một Spider nào có thể tiếp cận được với chúng thông qua cấu trúc liên kết của site, điều này khiến các liên kết trên trở nên vô hình với các SE (và cũng không thể phục hồi được bởi việc thực hiện một truy vấn tìm kiếm).
  • Liên kết trong trang có hàng trăm, hàng nghìn liên kết.
Các SE đều chỉ thu thập dữ liệu từ một số lượng nhất định các liên kết. Sự giới hạn này cần thiết phải linh hoạt hơn nữa nhằm hạn chế phần nhiều spam và duy trì thứ hạng. Trong thực tế, Nguy cơ không nhận được liên kết thu thập và lập chỉ mục sẽ xảy ra với những trang có khoảng 100 liên kết trên chúng.
rel nofollow

Rel = "nofollow" có thể được sử dụng với cú pháp sau:
<a href="http://www.idichvuseo.com" rel="nofollow"> Lousy Punks </ a>!
Liên kết có thể có các thuộc tính bổ sung để các công cụ bỏ qua gần hết chúng, với ngoại lệ quan trọng của thẻ rel = "nofollow" tag. Trong ví dụ trên, bằng cách đặt các thuộc tính Rel=nofollow vào thẻ, sẽ cho SE biết rằng không nên đi theo các liên kết trên web của bạn hoặc không nên đưa danh tiếng web của bạn đến những web được liên kết tới.
Nofollow hiểu theo nghĩa thông thường, đó là thông báo cho các công cụ tìm kiếm không nên đi theo một liên kết nhất định. Thẻ nofollow giúp ngăn chặn các comment tự động trên blog, guestbook, các spam có nhúng link, nhưng đã biến thể từ cách thông tin cho máy tìm kiếm giảm bớt giá trị liên dưới mức thông thường. Mỗi công cụ có cách giải thích các liên kết được gắn với thẻ nofollow khác nhau, nhưng chất lượng của các liên kết nofollow không bằng các liên kết follow.
Các liên kết Nofollow là không tốt?
Mặc dù, về giá trị, các liên kết nofollow không thể ngang bằng loại liên kết hàng xóm "follow", nhưng chúng là một phần tự nhiên của một hồ sơ liên kết đa dạng. Một trang web với rất nhiều inboun link (những link đến web của bạn) sẽ tích lũy rất nhiều liên kết nofollow, và bạn đừng nghĩ điều này là không tốt. Trong thực tế, Ranking Factors của Seomoz chỉ ra rằng đa phần các trang web có thứ hạng cao đều có tỷ lệ phần trăm các inbound nofollow link nhiều hơn các web thứ hạng thấp hơn.
Google
Chúng tôi không đi theo các liên kết đó. Điều này có nghĩa là Google không chuyển PageRank hoặc chuỗi ký tự liên kết qua những liên kết này. Về cơ bản, việc sử dụng nofollow khiến khúng tôi phải loại các liên kết đích khỏi đồ thị trang web tổng thể của chúng tôi. Các liên kết nofollow không có chất lượng và chỉ có hiểu được ở dạng HTML (như thể các liên kết đó không tồn tại). Vậy nên, thậm chí chỉ một liên kết nofollow từ một trang web có độ uy tín cao, như Wikipedia cũng khiến các webmaster tin tưởng rằng đó có thể là một tín hiệu rất khả quan.
Bing và Yahoo!
Bing và Yahoo cũng tuyên bố rằng trong đồ thị liên kết của trang web không chứa các liên kết nofollo. Trước đây, các trình thu thập thông tin của Bing và Yahoo được phép sử dụng các liên kết này để phát hiện thêm các trang mới. Tuy nhiên họ lại không coi chúng như một yếu tố tác động tích cực đến bảng xếp hạng.

Mục tiêu và cách sử dụng từ khóa:

Từ khóa là cơ sở cho quá trình tìm kiếm, chúng là những "viên gạch" xây dựng nên ngôn ngữ và tìm kiếm. Trong thực tế, toàn bộ các cơ sở khoa học cho truy vấn thông tin (bao gồm cả công cụ tìm kiếm dựa trên web như Google) đều dựa vào từ khóa. Các công cụ tìm kiếm thu thập dữ liệu và nội dung chỉ mục trên khắp các website và chúng theo dõi các trang web theo chỉ số dựa trên các từ khóa. Vì vậy, thay vì lưu trữ toàn bộ 25 ty trang web trong một cơ sở dữ liệu, các công cụ lưu trữ hàng triệu hàng triệu các dữ liệu nhỏ hơn, mỗi dữ liệu đó tập trung trên một thuật ngữ hoặc một cụm từ khóa cụ thể. Điều này giúp các công cụ tăng tốc độ lấy dữ liệu lên rất nhiều, có thể chỉ cần chưa tới một giây.
Rõ ràng, nếu bạn muốn website của mình có cơ hội được xếp hạng trong top của bảng xếp hạng tìm kiếm với từ khóa "dog", hãy đảm bảo rằng từ "dog" là một phần trong nội dung có thể lập chỉ mục tài liệu.
Ưu thế từ khóa (Keyword Domination):
Keyword Domination có mục đích và trong việc tìm kiếm tương tác với các công cụ tìm kiếm, chẳng hạn một mô hình truy vấn tìm kiếm phổ biến có thể đi theo cách này:
Khi việc tìm kiếm được thực hiện, công cụ tìm kiếm sẽ tìm đến website dựa trên những từ đã được nhập vào box tìm kiếm. Các dữ liệu khác, ví dụ như vị trí của từ (tanks shooting vs shooting tanks), chính tả, chấm câu, hay các từ khóa được viết hoa chữ cái đầu sẽ cung cấp thêm nhiều thông tin bổ sung giúp bộ máy tìm thấy chính xác các trang và xếp hạng chúng.
Các SE cân nhắc, dự liệu các cách keyword được dùng trên các trang, hỗ trợ việc xác định tính "liên quan" của một tài liệu cụ thể cho một truy vấn giúp hoàn thành quá trình tìm kiếm. Quan trọng nhất trong những cách "tối ưu hóa" các xếp hạng trên trang, tiêu đề trang, văn bản và các dữ liệu meta tốt hơn là nên sử dụng các thuật ngữ từ khóa nổi bật.
Nên nhớ rằng, các từ khóa của bạn càng cụ thể đến đâu, thì việc xếp hạng càng dễ dàng hơn, sự cạnh tranh trở nên thấp hơn. Minh họa bên trái chỉ ra sự phù hợp của một tiêu đề cụ thể với những thuật ngữ từ khóa rõ ràng, Tale of two cities. Chú ý rằng, một thuật ngữ rộng (broad term) bao giờ cũng nhận được khá nhiều các kết quả, nhưng con số các kết quả thực dụng trả về không nhiều.
Lạm dụng từ khóa:
Kể từ khi bắt đầu thời đại của tìm kiếm online, con người đã sai lầm lạm dụng các từ khóa để điều khiển các SE như việc cố gắng nhồi các từ khóa vào văn bản, thẻ URL, thẻ meta hay liên kết. Thật không may, chiến thuật này có thể gây nguy hiểm không nhỏ cho trang web của bạn.
Thời gian đầu, SE chỉ dựa vào mật độ sử dụng từ khóa để dánh giá tính liên quan của từ khóa được sử dụng. Ngày nay, với việc sử dụng máy học (machine learning), các SE có thể tiếp cận gần hơn với nội dung của văn bản.
Cách tốt nhất là sử dụng các từ khóa một cách tự nhiên và có chiến lược. Bạn có thể đưa vào các thông tin về tháp Eiffel, lịch sử của nó hay thậm chí là giới thiệu về các khách sạn ở Pari cho từ khóa mà trang web bạn đang nhắm tới "tháp Eiffel". Hay chỉ là dùng từ khóa đó và gắn nó với những trang thông tin chẳng hề liên quan như trang về gây giống chó, và bạn sẽ thấy sau đó là một cuộc chiến khó khăn dài lâu cho việc xếp hạng từ khóa "tháp Eiffel".

Mật độ từ khóa:

Mật độ từ khóa - một huyền thoại hoàn chỉnh như môt thành phần thuật toán xếp hạng hiện đại, được giải thích đầy đủ trong bài viết "
Nếu hai tài liệu, D1 và D2 bao gồm 1000 thuật ngữ (l=1000), một thuật ngữ được lặp lại 20 lần (tf=20). Phân tích mật độ từ khóa sẽ cho thấy, ở cả 2 tài liệu mật độ từ khóa (KD) = 20/1000 = 0,020 (2%) cho thuật ngữ đó. Khi tf=10, và l=500, chúng ta sẽ nhận được các giá trị như nhau. Rõ ràng một phân tích mật độ từ khóa không thiết lập các nội dung liên quan nhiều hơn đến tài liệu. Vậy, chúng ta biết được điều gì thông qua phân tích đó:
  1. Khoảngcách tương ứng giữa các từ khóa trong văn bản (proximity)
  2. Các điều khoản xảy ra tại một nơi trong một tài liệu (distribution)
  3. Đồng trích dẫn giữa các thuật ngữ (co-occurance)
  4. Đề tài chính, chủ đề và chủ đề phụ ( các vấn đề liên quan đến chủ đề) của văn bản.
Đừng nghĩ cứ nhồi nhét thật nhiều từ khóa vào mỗi bài viết là tốt, mà cần có sự lồng ghép từ khóa vào nội dung bài viết một cách tự nhiên với mật độ hợp lý mới là sự thành công trong việc tối ưu hóa trang web của bạn.

Tối ưu hóa trang web

Sử dụng từ khóa và mục tiêu từ khóa vẫn luôn là một phần quan trọng trong các thuật toán xếp hạng của các SE, và chúng tôi có thể tận dụng những "thực nghiệm tốt nhất" một cách hiệu quả trong sử dụng từ khóa để tạo ra các trang web gần đạt được "tối ưu". Tại Seomoz, chúng tôi đã tham gia rất nhiều các thử nghiệm và nhận được một số lượng lớn các kết quả tìm kiếm cũng như các thay đổi dựa trên chiến thuật sử dụng từ khóa. Bạn nên tuân theo quá trình dưới đây khi làm việc với một trong các trang web của bạn:
  • Sử dụng từ khóa trong thẻ tiêu đề ít nhất một lần. Tiêu đề trang tốt hơn là nên sử dụng các thuật ngữ từ khóa/cụm từ là từ đầu tiên. (Xem chi tiết trong phần "thẻ tiêu đề")
  • Đặt từ khóa nổi bật một lần ở gần đầu của trang web
  • Đối với các văn bản kể cả các văn bản biến thể, sao chép trên trang web, nên đặt từ khóa ít 2-3 lần, lưu ý, đôi khi chúng ta có thể dùng nhiều từ khóa hơn đối với nhưng trang web có nhiều nội dung văn bản. Với việc sử dụng thêm nhiều từ khóa và biến thể sẽ mang lại cho bạn một số giá trị bổ sung (additional value) khác nữa. Tuy nhiên, đừng đưa thêm nhiều các trường hợp của thuật ngữ hay cụm từ, vì điều này có thể tác động không tốt đến thứ hạng của web bạn.
  • Chèn từ khóa của bạn trong văn bản Alt cho hình ảnh ít nhất 1 lần. Điều này không chỉ giúp tìm kiếm web, mà còn tìm kiếm hình ảnh, hơn thế nữa còn tăng lượng traffic giá trị cho trang web của bạn.
  • Nên khéo léo chèn vào URL một từ khóa. Quy luật cấu trúc URL và từ khóa được thảo luận sau trong phần này.
  • Từ khóa nên được nằm đâu đó trong nội dung thẻ mô tả ít nhất một lần. Một lưu ý rằng, SE không đánh giá xếp hạng dựa vào các thẻ meta mô tả. Các thẻ này hiển thị trong kết quả tìm kiếm có tác dụng thu hút người tìm kiếm nhấp chuột vào trang web của bạn.
  • Nói chung, không nên đặt từ khóa trong liên kết anchor text trên trang gốc trỏ đến các trang web khác trên site của bạn hay các domain khác. (điều này khá phức tạp, xem thêm các bài viết trên blog này)

Thẻ tiêu đề:

Tiêu đề của một trang web chính là yếu tố mô tả ngắn gọn, chính xác nội dung của một trang web, có tính quyết định tới cả kinh nghiệm người sử dụng cũng như SEO.
Bởi thẻ tiêu đề là quan trọng nhất trong tất cả các thẻ và có giá trị cao nhất về tối ưu hóa website, vì vậy việc thực hành để tạo ra một thẻ tiêu đề tốt là nhiệm vụ đơn giản nhất và có hiệu quả nhất.. Các lưu ý dưới đây bao gồm việc làm thế nào để tối ưu hóa thẻ tiêu đề với công cụ tìm kiếm và cho mục đích sử dụng:
  • Chú ý về độ dài:
SE chỉ hiển thị 65-67 ký tự đầu tiên của một thẻ tiêu đề trong các kết quả tìm kiếm. (và sẽ là dấu "…" để thể hiện rằng thẻ tiêu đề đã được cắt bỏ). Đây là giới hạn chung áp dụng cho kể cả các phương tiện truyền thông và các trang web, do đó hãy tận dụng nó một cách khôn ngoan. Tuy nhiên, nếu bạn đang có ý định sử dụng nhiều từ khóa (hay một cụm từ khóa), và việc dùng chúng trong thẻ tiêu đề là rất cần thiết để xếp hạng, điều này giúp bạn tiến xa hơn nữa.
  • Đặt từ khóa quan trọng gần phần đầu thẻ tiêu đề:
Từ khóa được đặt càng gần đầu tiên của thẻ tiêu đề thì nó càng giúp ích hơn cho việc xếp hạng và khả năng người dùng sẽ click vào kết quả tìm kiếm nhiều hơn.
  • Đòn bẩy thương hiệu:
Tại Seomoz, chúng tôi khuyên bạn nên đặt tên thương hiệu ở phần cuối thẻ tiêu đề thay vì ở đầu, điều này giúp tăng nhận thức về thương hiệu, và tạo ra tỷ lệ nhấp chuột cao hơn cho những người yêu thích và cảm thấy quen thuộc với thương hiệu đó. Đôi khi, tên thương hiệu đặt ở vị trí bắt đầu của thẻ tiêu đề, chẳng hạn như ở trang chủ cũng mang lại tác động khá tích cực cho xếp hạng tìm kiếm của trang web.
  • Xem xét khả năng đọc và tác động cảm xúc:
Thẻ tiêu đề nên được mô tả dễ hiểu. Việc tạo một thẻ tiêu đề hấp dẫn sẽ kéo được nhiều lượt truy cập vào trang web hơn từ kết quả tìm kiếm. Do đó, điều quan trọng là không chỉ cần nghĩ đến tối ưu hóa và sử dụng từ khóa, mà còn phải nghĩ đến trải nghiệm của người dùng. Thẻ tiêu đề là sự tương tác đầu tiên tới những visitor mới khi họ tìm thấy trong kết quả tìm kiếm. Vậy nên, hãy truyền tải những ấn tượng nhất có thể.
Các thẻ tiêu đề
"Các thẻ tiêu đề của bất kỳ một trang nào cũng đều xuất hiện ở phía trên cùng của trình duyệt Internet, và thường được coi như là tiêu đề khi nội dung của bạn được chia sẻ thông qua các phương tiện truyền thông xã hội hoặc tái xuất bản".
Sử dụng các từ khóa trong thẻ tiêu đề
"Sử dụng các từ khóa trong thẻ tiêu đề có nghĩa là SE sẽ "bôi đậm" những thuật ngữ trong các kết quả tìm kiếm khi truy vấn tìm kiếm với các thuật ngữ của người dùng được thực hiện. Điều nay mang lại khả năng hiển thị lớn hơn và tỷ lệ nhấp chuột cao hơn cho trang web của bạn".
tạo ra các mô tả và đặt từ khóa trong thẻ tiêu đề
"Việc tạo ra các mô tả, và đặt từ khóa trong thẻ tiêu đề mang lại ảnh hưởng tích cực cho quá trình xếp hạng của SE. Trong một khảo sát định kỳ 6 tháng của các chuyên gia SEO, 94% người tham gia nói rằng thẻ tiêu đề là nơi quan trọng nhất để đặt các từ khóa giúp đạt được thứ hạng cao".

Thẻ Meta

Thẻ Meta được dùng để cung cấp thông tin về nội dung của một trang web từ một địa chỉ proxy. Dưới đây, tôi sẽ liệt kê các thẻ meta cơ bản và các mô tả về cách sử dụng của chúng:

Meta Robots:

Thẻ meta robot được sử dụng để kiểm soát hoạt động tìm kiếm của các spider. Các cách sử dụng robot meta để kiểm soát việc đánh giá một trang web của SE:
Index/noindex thông báo cho SE các trang nên được thu thập và lưu giữ trong chỉ mục của bộ máy để dễ dàng tìm thấy. Nếu bạn sử dụng "noindex", bộ máy tìm kiếm sẽ loại bỏ các trang web. Theo mặc định, SE cho rằng chúng có thể lập chỉ mục hầu hết tất cả các trang, do vậy, sử dụng giá trị "index" là không cần thiết.
Follow/Nofollow thông báo cho SE có thu thập các liên kết trên trang hay không.Nếu bạn chọn "nofollow", bộ máy sẽ bỏ qua các liên kết trên trang nghĩa là bỏ qua phát hiện và xếp hạng cho nó.Tất cả các trang được mặc định thuộc tí "follow". VD: <META NAME="ROBOTS" CONTENT="NOINDEX, NOFOLLOW">
Noarchive ngăn chặn Google hiển thị liên kết được lưu trong bộ nhớ Cache của trang. Theo mặc định, các bản sao lưu của tất cả các trang web đã được SE index sẽ được bộ máy duy trì, có thể truy cập để tìm kiếm thông qua các liên kết "cached"trong các kết quả tìm kiếm.
Nosnippet thông báo cho SE ngăn chặn hiển thị một đoạn trích mô tả bên cạnh tiêu đề trang và URL trong các kết quả tìm kiếm
Noodp/noydir thông báo cho SE không lấy một đoạn mô tả về một trang từ Open Directory Project (Dmoz) hoặc Directorty Yahoo! để hiển thị các kết quả tìm kiếm.
Thẻ X-Robots HTTP header cũng định hướng hoàn thành những nội dung như trên. Kỹ thuật này đặc biệt tốt cho nội dung nằm trong file không định dạng HTML vd như file hình ảnh.

Thẻ mô tả (Meta description):

Thẻ mô tả, một thuộc tính của HTML, cung cấp giải thích ngắn gọn về nội dung của trang web. SE không sử dụng các từ khóa hoặc cụm từ khóa trong thẻ này để đánh giá xếp hạng, mà sử dụng trong các kết quả tìm kiếm để hiển thị các đoạn xem trước của một trang web nhất định.
Thẻ miêu tả thực hiện chức năng như một bản quảng cáo, thu hút người đọc đến website qua kết quả tìm kiếm và do đó, nó là một phần rất quan trọng của tiếp thị tìm kiếm. Một miêu tả dễ đọc, hấp dẫn sử dụng từ khóa quan trọng (Google bôi đậm các từ khóa tìm kiếm trong phần mô tả) sẽ đem lại tỉ lệ click rất cao tới trang web.
Thẻ miêu tả có thể có độ dài tùy ý, nhưng SE thường cắt đi đoạn dài hơn 160 ký tự. Vì thế, tốt nhất nên để độ dài vào khoảng 150-160 ký tự.
Trong trường hợp không có mô tả, SE sẽ tạo ra các đoạn mã tìm kiếm dựa vào môt số yếu tố khác của trang. Đối với các trang nhắm tới nhiều từ khóa và topic, thì đây là một chiến thuật hoàn toàn hợp lý.
Các thẻ meta không còn quan trọng:

Meta keyword

Meta keyword không còn là yếu tố quan trọng trong tối ưu hóa. (đọc thẻ meta keyword 101 của SearchEngineLand để biết thêm quá trình và các lý do khiến thẻ này không còn quan trọng).
Các loại thẻ meta refresh, meta revisit-after, meta content, vv
Mặc dù những thẻ này có thể được dùng cho tối ưu hóa, tuy nhiên chúng ít quan trọng đối với quá trình này. Đọc Meta Tags trong Google’s Webmaster Tools Help để biết chi tiết.

Cấu trúc URL:

URL, viết tắt của Uniform Resource Locator, là địa chỉ web cho một tài liệu cụ thể, có giá trị khá quan trọng trong lĩnh vực tìm kiếm, chúng xuất hiện ở những vị trí quan trọng.
SE hiển thị các URL trong các kết quả tìm kiếm, cho phép click qua và nhìn thấy chúng. URL cũng được sử dụng trong việc xếp hạng văn bản, và việc sử dụng đúng mô tả và từ khóa sẽ mang lại nhiều lợi ích các trang web có xuất hiện các thuật ngữ truy vấn tìm kiếm.
Các URL xuất hiện trên thanh công cụ địa chỉ của trình duyệt web, điều này có tác động ít đến SE, các cấu trúc và thiết kế URL nghèo nàn trong trải nghiệm tiêu cực của người sử dụng.
URL trên được sử dụng như một liên kết anchor text trỏ tới trang tham khảo trong phần post ở blog này.
Hướng dẫn xây dựng URL:
  • Thấu hiểu tâm lý người dùng:
Đặt mình vào vì trí của người dùng và xem xét địa chỉ URL của bạn. Nếu bạn có thể dự đoán một cách dễ dàng và chính xác nội dung mà bạn mong muốn thấy trên website , từ đó có cách mô tả thích hợp cho URL của bạn. Bạn không cần giải thích rõ ràng từng chi tiết trong URL, Có một ý tưởng đại khái thôi đã là một khởi đầu khá tốt đẹp.
  • Độ dài thích hợp: URL của web phải ngắn gọn.
URL mô tả rất quan trọng. Việc giảm thiểu độ dài và các dấu gạch chéo sẽ giúp cho URL của bản có thể được sao chép và dán dễ dàng hơn (vào email, bài viết blog, tin nhắn văn bản, v.v…), cũng như được hiển thị hoàn toàn trong các kết quả tìm kiếm.
  • Việc sử dụng từ khóa là rất quan trọng và cần thiết (nhưng sử dụng quá mức sẽ rất nguy hiểm)
Nếu trang của bạn nhắm đến một thuật ngữ hay một cụm từ cụ thể nào đó, hãy chắc chắn thuật ngữ hay cụm từ đó đã được sử dụng trong URL. Tuy nhiên, đừng quá lạm dụng trong việc cố gắng sử dụng càng nhiều từ khóa càng tốt cho mục đích SEO. Hành động này sẽ chỉ khiến cho việc sử dụng URL của bạn bị giảm và URL có thể bị chuyển đến bộ lọc rác.
  • Chuyển URL động thành URL tĩnh:
Các URL tốt nhất là các URL dễ đọc, dễ hiểu mà không có nhiều các thông số, chữ số và kí hiệu. Sử dụng các công nghệ như mod_rewrite cho Apache và ISAPI_review cho . Khi gặp Các thông số trong một URL động, SE sẽ gặp đôi chút khó khăn trong quá trình đọc và hiểu URL đang mô tả điều gì. Điều này sẽ làm Spider tốn thời gian để thu thập dữ liệu.
  • Sử dụng các dấu gạch ngang để phân cách các từ:
Không phải tất cả các ứng dụng web đều có thể nhận biết các dấu hiệu phân cách như dấu gạch dưới "_", dấu cộng "+", hoặc dấu cách"%20", do đó, hãy sử dụng dấu gạch ngang "-" như một yếu tố để phân cách các từ trong URL của bạn, chẳng hạn như ở ví dụ trên: google-fresh-factor.

Canonical và Nội dung trùng lặp:

Nội dung trùng lặp là một trong những vấn đề gây nhiều tranh cãi và rắc rối nhất mà bất cứ trang web nào cũng có thể phải đối mặt. Trong vài năm qua, Google đã nghiêm khắc hạ thấp thứ hạng hoăc phạt tiền đối với trường hợp các trang web có những nội dung trùng lặp và kém chất lượng.
Canonicalization (quá trình chọn lọc giữa các liên kết) xảy ra khi hai hoặc nhiều bản sao của một website xuất hiện trên các URL khác nhau. Với các hệ thống quản lý nội dung hiện nay, điều này đang rất phổ biến. Ví dụ, bạn cung cấp cùng một nội dung cho một phiên bản thường xuyên của một trang và một phiên bản "print optimized". Thậm chí, sự trùng lặp nội dung còn có thể xuât hiện trên nhiều trạng web khác. Đối với các công cụ tìm kiếm, thì điều này thật sự nên tránh, vì máy tìm kiếm không biết nên lựa chọn nội dung nào là phiên bản gốc để hiển thị cho người dùng? Theo các chuyên gia thì đây chính là vấn đề của sự trùng lặp nội dung.
Máy tìm kiếm không thích các web bị trùng lặp phiên bản, nội dung hay bài viết. Nhằm hướng đến người dùng, các công cụ tìm kiếm hiếm khi hiển thị phần lớn các nội dung trùng lặp và do đó, chúng buộc phải lựa chọn phiên bản nào có nhiều khả năng là bản gốc nhất. Và kết quả cuối cùng là TẤT CẢ các nội dung trùng lặp của bạn đều bị xếp hạng thấp hơn thứ hạng thực chất của chúng.
Canonicalization thường đề cập đến nội dung của khối nội dung bên trong, mà nội dung đó chỉ nên có duy nhất tại một địa chỉ URL mà thôi. Nếu trang web của bạn có chưa nhiều những phiên bản nội dung (hay nhiều website), bạn có thể sẽ phải kết thúc với kịch bản như hình ảnh bên phải. Đâu mới là viên kim cương thật?
Thay vào đó, nếu trang web của bạn có 3 liên kết khác , và bạn sử dụng chuyển hướng 301, SE sẽ chỉ tìm ra một trang mạnh nhất từ trang đó để hiển thị trong danh sách.
"Khi các trang với nhiều khả năng được xếp hạng tốt được kết hợp thành một trang duy nhất, chúng không còn cạnh tranh với nhau, mà tạo ra một sự liên quan mạnh mẽ và tín hiệu phổ biến tổng thế. Điều này sẽ tác động tích cực đến khả năng được xếp hạng tốt trong công cụ tìm kiếm".
Một tùy chọn khác để đối phó với nội dung trùng lặp là sử dụng rel=canonical tag. Cách này cũng có thể được sử dụng trên các trang web khác nhau, từ một URL trên một domain này tới một URL khác trên domain khác.
Sử dụng canonical tag trong trang có chứa nội dung trùng lặp. Mục tiêu của thẻ này là giúp chỉ ra URL chủ mà bạn muốn xếp hạng.
<link rel="canonical" href="http://www.idichvuseo.com/dich-vu-seo.html"/>
Thẻ này thông báo cho Google rằng trang đã đưa nhất định phải được xem là bản sao của www.idichvuseo.com/dich-vu-seo và tất cả các liên kết, các số liệu nội dung mà SE áp dụng phải được công nhận cho URL kia.
Thuộc tính Canonical URL tag tương tự như cách để chuyển hướng từ một khía cạnh nào đó . Về bản chất, bạn đang nói với các công cụ tìm kiếm rằng nhiều trang nên được xem xét như là một trang (Như 301 đã làm) mà không thực sự chuyển hướng khách truy cập đến một URL mới.
Để biết thêm về các thể loại nội dung trùng lặp khác nhau, mời các bạn tham khảo bài thêm bài viết của tiến sĩ Pete.

Rich Snippets:

Đã bao giờ bạn thấy một kết quả tìm kiếm được đánh giá 5 sao? Rất có thể, các công cụ tìm kiếm đã nhận được nhiều thông tin hữu ích từ các Rich Snippet được nhúng trên trang web. Rich Snippet là mộtloại dữ liệucó cấu trúc cho phép các Webmaster đánh dấu nội dung để có thể cung cấp các nội dung đó cho các công cụ tìm kiếm.
Trong khi việc sử dụng Rich Snippets và các dữ liệu có cấu trúc không phải là yếu tố cần thiết với các công cụ tìm kiếm thân thiện thì việc sử dụng và phát triển chúng sẽ tạo ra rất nhiều lợi thế.
Structured data (cấu trúc dữ liệu) là việc đưa ra thêm đánh dấu nội dung để giúp các công cụ tìm kiếm có thể dễ dàng xác định loại của nội dung dó. Schema.org đã cung cấp khá nhiều ví dụ về các lợi ích mà chúng ta có thể nhận được từ việc đánh dấu cấu trúc dữ liệu. Bao gồm về con người, sản phẩm, đánh giá, doanh nghiệp, công thức nấu ăn và sự kiện.
Thông thường, các công cụ tìm kiếm đều bao gồm các Structure Data trong kết quả tìm kiếm, chẳng hạn như ý kiến đánh giá của người dùng (stars) hay hồ sơ tác giả (pictures). Hiện nay, có rất nhiều tài liệu, tài nguyên trực tuyến hữu ích mà ở đó bạn có thể tìm hiểu thêm về Rich Snippets, có thể kể đến như thông tin tại trang Schema.org và Google's Rich Snippet Testing Tool.
Rich Snippets trong The Wild
Khi bạn muốn thông báo về Hội thảo SEO trên Blog, theo HTML thông thường, mã của bạn có thể như sau:
<div> SEO Conference<br/>
Learn about SEO from experts in the field.<br/>
Event date:<br/>
May 8, 7:30pm
</div>
Tuy nhiên, hiện nay, bằng cách cơ cấu lại dữ liệu, chúng ta có thể cung cấp cho các công cụ tìm kiếm những thông tin cụ thể hơn về loại dữ liệu. Kết quả cuối cùng sẽ như sau:
<Divitemscope itemtype = "http://schema.org/Event"><divitemprop = "Tên"> SEO Hội nghị </ div>
<spanitemprop = "description"> Tìm hiểu về SEO từ các chuyên gia trong lĩnh vực này. </ span> Sự kiện:<time itemprop="startDate" datetime="2012-05-08T19:30">ngày 08 tháng 5, 7:30 pm</ time></ div>
Bảo vệ uy tín trang web của bạn:
Làm thế nào mà các Scraper có thể "ăn cắp" thứ hạng của bạn?
Đáng buồn thay, hiện nay đang đầy rẫy hàng trăm nghìn (nếu không muốn nói là hàng triệu) các trang web kém chất lượng, hoạt động theo cách vô đạo đức, lưu lượng dữ liệu phụ thuộc vào việc lấy nội dung về lĩnh vực của họ từ các trang web khác và tái sử dụng lại chúng (đôi khi sửa đổi theo những cách rất lạ lùng). Việc "ăn cắp" nội dung và tái sử dụng lại chúng như trên được gọi là "scraping", và các scraper đã thu thập được đáng kể các lợi ích bằng cách nâng cấp những nội dung đã kiếm được thành của họ và hiển thị quảng cáo (trớ trêu thay, thông thường lại là Google's own AdSense program).
Khi bạn xuất nội dung theo bất kì dạng nào sau đây – RSS/ SML/ etc – hãy đảm bảo rằng bạn đã ping các dịch vụ chính như Bloging hay tracking (như Google, Technorati, Yahoo!, v.v…). Để tự động hóa quá trình, bạn có thể tìm các hướng dẫn để ping các dịch vụ như Google và Technorati trực tiếp từ Website của họ hoặc sử dụng một dịch vụ như pingomatic. Nếu phần mềm xuất bản (publishing software) của bạn là custom-built (tùy chỉnh), nó sẽ tự động ping trên publishing.
Tiếp theo, bạn có thể lợi dụng sự lười biếng của các scaper để chống lại chính họ. Hầu hết các scarper sẽ tái sử dụng lại nội dụng lấy được mà không qua bất kì sự chỉnh sửa nào, và do đó, bằng cách bao gồm thêm các liên kết trở lại trang của bạn, cùng đó là bài viết mà chính bạn là tác giả, có thể chắc chắn rằng, các công cụ tìm kiếm sẽ thấy hầu hết các bản sao liên kết đều trở lại với bạn (chỉ ra rằng bài viết của bạn chính là bản gốc). Để làm được điều này, bạn cần phải sử dụng các liên kết tuyệt đối, hay đúng hơn là các liên kết tương đối trong cấu trúc liên kết nội bộ của bạn. Do đó, thay vì sử dụng:
<a href="/../> Trang chủ </ a>
Bạn sẽ sử dụng:
<a href="http://www.idichvuseo.com"> Trang chủ </ a>
Bằng cách này, khi một scraper chọn và sao chép nội dung của bạn, liên kết sẽ dẫn đến trang của bạn.
Có nhiều các cách nâng cao hơn để bảo vệ và chống lại việc Scraping, nhưng không một cách nào trong số đó là hoàn toàn rõ ràng và hiệu quả. Bạn cũng nên kì vọng rằng, tần suất nội dung của bạn bị lấy và tái sử dụng càng cao cũng đồng nghĩa với việc, trang web của bạn đang ngày càng trở nên phổ biến hơn. Vấn đề này, bạn có thể bỏ qua trong một vài lần, nhưng nếu mọi việc trở nên tồi tệ hơn, khi mà các scraper làm ảnh hưởng tới xếp hạng tìm kiếm và lưu lượng truy cập của bạn, hãy cân nhắc tới việc sử dụng một quy trình hợp pháp gọi là DMCA takedown.